Đề xuất 2 phương án xử lý nồng độ cồn: Cấm tuyệt đối hay cần có ngưỡng khi điều khiển phương tiện giao thông?
Đề xuất 2 phương án xử lý nồng độ cồn: Cấm tuyệt đối hay cần có ngưỡng khi điều khiển phương tiện giao thông?
Ngày 15/3 tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục phiên họp thứ 31, cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong đó có quy định về xử lý vi phạm nồng độ cồn.
Phó Chủ tịch Quốc hội, Thượng tướng Trần Quang Phương điều hành nội dung phiên họp.
Báo cáo một số vấn đề lớn của dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới cho biết trong quá trình thẩm tra vẫn còn nhiều loại ý kiến liên quan việc cấm lái xe khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh cho rằng đây là nội dung lớn, có tác động đến toàn bộ người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, được cử tri và dư luận nhân dân đặc biệt quan tâm trong thời gian qua.
Căn cứ ý kiến của các Đại biểu Quốc hội, Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh tổng hợp và đề xuất 02 phương án sau:
- Phương án 1: Quy định cấm hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (kế thừa theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, áp dụng đối với tất cả các loại phương tiện giao thông đường bộ).
Phương án 2: Quy định như Luật Giao thông đường bộ năm 2008 là cấm: “Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở”.
Đồng thời, phải sửa đổi quy định liên quan tại khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019.
Theo đó, phương án 1 là cấm tuyệt đối nồng độ cồn. Phương án 2 là chỉ cấm tuyệt đối với ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng; với mô tô, xe gắn máy sẽ có ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 l khí thở; đồng thời sửa Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019.
“Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh nhất trí với đề xuất của Chính phủ và tha thiết đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội lựa chọn Phương án 1 để báo cáo Quốc hội cho phép tiếp tục kế thừa quy định hiện hành để bảo vệ được nhiều tính mạng, sức khỏe, tài sản cho người dân, bảo vệ nguồn lực cho xã hội, bảo vệ tuổi thọ của giống nòi”, Chủ nhiệm Lê Tấn Tới nhấn mạnh.
Nguồn: Cồng thông tin điện tử Chính phủ
Đề xuất 2 phương án xử lý nồng độ cồn (Hình từ internet)
Mức phạt nồng độ cồn hiện nay thế nào?
Căn cứ theo quy định hiện hành, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
(1) Mức phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô:
Nồng độ cồn | Mức phạt tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
(2) Mức phạt nồng độ cồn với xe máy:
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
(3) Mức phạt nồng độ cồn với máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe):
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. | Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (điểm d khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (điểm đ khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (điểm e khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
(4) Mức phạt nồng độ cồn với xe đạp:
Nồng độ cồn | Mức tiền |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, Cảnh sát giao thông được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt đối với với một số hành vi vi phạm, trong đó có có lỗi về nồng độ cồn như sau:
- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 8 và điểm khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng tại điểm c khoản 6, điểm b khoản 7, điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp tại điểm q khoản 1, điểm e khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Như vậy theo quy định nêu trên thì người tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông đường bộ là ô tô, xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng hay xe đạp đều có thể bị Cảnh sát giao thông tạm giữ xe vì lỗi vi phạm nồng độ cồn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?