Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua phương thức nào?
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm ở nước ngoài hay không?
- Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua phương thức nào?
- Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm gì?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm ở nước ngoài hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 quy định:
"Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
...
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới."
Và theo khoản 2 Điều 90 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới:
"Điều 90. Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới
...
2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam."
Như vậy, chỉ có doanh nghiệp có trên 49% vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mới được sử dụng dịch vụ bảo hiểm của công ty bảo hiểm có trụ sở ở nước ngoài.
Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua phương thức nào?
Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua phương thức nào?
Căn cứ Điều 92 Nghị định 73/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 80/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 92. Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho các cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam thì phải hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam”.
Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 92 Nghị định 73/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 80/2019/NĐ-CP quy định:
"Điều 94. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này có các trách nhiệm sau:
1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này; lưu giữ các tài liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Hằng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, việc sử dụng và tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
3. Sử dụng hoặc tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới với cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này.”
Công ty bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tranh chấp đất đai mà các bên có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan nào giải quyết?
- Giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở nào? Thời gian giám sát hải quan của hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
- Điểm tiêu chí người nộp thuế đánh giá hài lòng trong giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là gì? Quản lý rủi ro gồm các hoạt động nào?
- Khi nào khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ?