CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm
ngày 09 tháng 12 năm
2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật
kinh doanh bảo hiểm
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Thành lập và hoạt động của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước
ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
b) Chế độ quản lý tài chính đối với
các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Chi nhánh nước ngoài;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại
lý bảo hiểm;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Chính
sách phát triển thị trường bảo hiểm
1. Phát triển thị trường bảo hiểm
toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế
và dân cư; bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo
hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm
phát huy tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm bảo hiểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Hiệp hội
bảo hiểm Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường vai trò tự quản
trong lĩnh vực bảo hiểm; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh vì quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
Điều 3. Nguyên tắc
tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại
Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi
tắt là Giấy phép) hoặc đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới theo quy định tại khoản 1 Điều 90 và Điều 91 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham
gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo
hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ
chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
Điều 4. Nghiệp vụ
và sản phẩm bảo hiểm
1. Bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp vụ
quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các nghiệp
vụ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh.
Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh
doanh bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấp nhận rủi
ro của người được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên
có thể thỏa thuận về việc doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Bảo hiểm sức khỏe gồm các nghiệp vụ
quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật kinh doanh bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm quy định trong Giấy phép và phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 5. Bảo hiểm
bắt buộc
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt
buộc trong trường hợp đối tượng bảo hiểm
đã đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định
pháp luật.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. CẤP GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Điều kiện
chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Không thuộc
các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản
2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
c) Tổ chức tham
gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong
03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động
trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn
dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn
là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại,
công ty tài chính, công ty chứng khoán
thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài
chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến
được thành lập:
a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp
hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ
công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế
tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại
Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Có người quản trị, điều hành dự kiến
đáp ứng quy định tại Nghị định này.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
1. Điều kiện thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại
Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức
năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại
Việt Nam;
- Có ít nhất 10 năm
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương
đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Không vi phạm
nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy
định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn
03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Đối với tổ chức Việt Nam:
- Là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ
đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần
bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại
Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có tối thiểu
02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần
của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
b) Trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu
tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo
hiểm.
Điều 8. Điều
kiện thành lập chi nhánh nước ngoài
1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp
nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm
về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt
Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa
thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại
Việt Nam;
c) Được cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt
động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh,
không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp
cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính
đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý,
giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
đ) Có văn bản
cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam
và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước
pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước
ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được
sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 9. Điều
kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn
thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
2. Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6
Nghị định này và các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh
doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 10
năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm
nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định
pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03
năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 10. Vốn
pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm
1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
(trừ các trường hợp quy định tại điểm b,
điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng
Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt
Nam.
2. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ
bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng
Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ
đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng
Việt Nam.
3. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Mức vốn pháp định của chi nhánh nước
ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ
các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200
tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng
Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt
Nam.
5. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp
tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân
thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe:
400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ
hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng
Việt Nam;
c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo
hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng
Việt Nam.
6. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc
hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc
và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 11. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn bảo
hiểm
1. Văn
bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định
tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy
phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm,
đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư
pháp, lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là
Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán
dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách thành viên sáng lập hoặc
góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và
các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của
tổ chức góp vốn quyết định việc
tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Văn
bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán cho 03 năm liền kề trước năm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy
quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam thì
cung cấp cả báo cáo tài chính của công ty con đó;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước
ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách nhiệm đối với việc góp vốn và
nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt
Nam (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty
con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam).
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp
(đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
9. Biên bản họp của các thành viên
góp vốn (đối với hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên) về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ
chức nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam.
Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu
cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Tổ chức nước ngoài đang hoạt động
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
c) Tổ chức nước ngoài đang trong tình
trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm
nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp
luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03
năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc tổ chức Việt
Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
12. Văn bản cam kết của các thành
viên góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
13. Văn bản về việc ủy quyền cho một
cá nhân, tổ chức thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép.
Điều 12. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm
1. Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều
lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án
hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực
kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong
đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm,
đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ
căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng
chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính
toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng
của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách
cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá
nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư
pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ
chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức
nước ngoài thì bản sao phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ
chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn
cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển
khai.
7. Xác nhận của
ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản
phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Biên bản họp
của các cổ đông về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm
kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về
việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức
thay mặt cho các cổ đông chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép.
10. Văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều
kiện an toàn tài chính và được
phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
11. Trường hợp
tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường
hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác
nhận việc này;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại
Việt Nam;
c) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi
phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định
pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn
03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12. Văn bản
cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 13. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy
phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo
Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án
hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực
kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép,
trong đó nêu rõ phương thức trích
lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh
doanh, khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.
4. Bản sao thẻ
căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người
dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng
thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
5. Tài liệu về
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
a) Bản sao
quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương
đương khác có chứng thực của cơ quan nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng
trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Điều lệ
công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm
quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định việc thành lập
chi nhánh tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy
quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển
khai.
7. Xác nhận của
ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản
phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt
Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng
chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến
hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
9. Văn bản
cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Điều 14. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy
phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều
lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án
hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép,
trong đó nêu rõ hoạt động đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh của việc thành lập
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ
căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản
sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch
Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
5. Danh sách
cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các
giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá
nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền
gửi của cá nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân
hàng.
b) Đối với tổ
chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức
góp vốn nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có
chứng thực của cơ quan nơi tổ chức
đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ
chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm tại Việt Nam;
- Văn
bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công
dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền của tổ chức
góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính
và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định
pháp luật chuyên ngành.
6. Xác nhận của
ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản
phong tỏa mở tại ngân hàng.
7. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều
19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ
chức trong nước và tổ chức nước
ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
8. Biên bản họp
của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập về
việc:
a) Nhất trí
góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo
hiểm kèm theo danh sách các thành viên hoặc cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua
dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về
việc ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân góp vốn thay mặt cho cổ đông sáng lập,
thành viên góp vốn chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép.
10. Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở
chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc
này;
b) Doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi
phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm và các
quy định pháp luật khác của nước tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời
hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản cam kết của tổ chức,
cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 15. Thủ tục
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép được lập thành
03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02
bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu
có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải
được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng
Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công
chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng. Tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép.
2. Trong thời
hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu
cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối
đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo.
Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định,
Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
3. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều
kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Thủ
tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;
b) Nội dung,
phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều
lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài;
d) Họ, tên của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
đ) Số và ngày cấp Giấy phép;
e) Các nghiệp
vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ
đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại
Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị
định này.
3. Trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để
chính thức hoạt động:
a) Chuyển số
vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
b) Đăng ký mẫu
dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định
pháp luật;
c) Thiết lập
hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Thực hiện
các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;
đ) Ban hành các quy trình khai thác,
giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
4. Nếu quá thời
hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định tại
khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.
5. Trong quá
trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh
doanh bảo hiểm thì phải tiến
hành công bố theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Mục 2. THAY ĐỔI
NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH
NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 17. Đổi tên
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Hồ sơ đổi
tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài) về việc đổi
tên doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 18. Thay đổi
vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Hồ sơ đề
nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi
nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối
với chi nhánh nước ngoài) về việc tăng vốn
điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng
vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án
huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
d) Danh sách
cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng
minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7,
Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp). Quy định
này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều
lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức
chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết
và đại chúng.
2. Hồ sơ đề
nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi
nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu
rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án
giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
tài chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính
có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương
thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát
hành theo quy định của Luật chứng khoán.
5. Trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay
đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính
01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo
tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã
được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của
ngân hàng về việc các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng
thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng vốn) vào tài
khoản phong tỏa;
c) Bằng chứng
chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc
chi trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước
ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm
(đối với trường hợp giảm vốn);
d) Các tài liệu
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ
theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ
phần niêm yết và đại chúng.
6. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
7. Trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay
đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức
vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
8. Không thực
hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 19. Mở, chấm
dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Vốn chủ sở
hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn pháp định
được quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Đáp ứng
các quy định về biên khả năng thanh toán;
c) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ
400 triệu đồng trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Có Quy chế
tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; có bằng chứng về quyền
sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
đ) Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Có hồ sơ đề
nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Hồ sơ đề
nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở chi
nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Dự thảo
Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định
pháp luật;
c) Bằng chứng
chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng yêu cầu
về vốn chủ sở hữu và biên khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a và b khoản
1 Điều này;
d) Lý lịch tư
pháp, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, lý lịch, bản sao văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ, kinh nghiệm của người dự kiến được bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh,
Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
e) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Có hồ sơ đề
nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Việc chấm
dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện không gây thiệt hại đến các
nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề
nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Báo cáo
tình hình hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện trong 03 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 03 năm
thì báo cáo tình hình hoạt động từ
khi bắt đầu hoạt động;
d) Báo cáo
trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện.
5. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động
thành lập hoặc chấm dứt hoạt động
địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập
hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi thông báo đến Bộ Tài chính. Nội
dung thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm:
a) Tên, địa
chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Nội dung
hoạt động của địa điểm kinh doanh;
c) Họ, tên,
nơi cư trú, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đứng đầu địa điểm kinh
doanh.
7. Trường hợp mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định pháp luật về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
Điều 20. Thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đề
nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu
do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng
về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về
thay đổi đó.
Điều 21. Thay đổi
nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được
quy định trong Giấy phép phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều
kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
b) Người đứng
đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận đáp ứng tiêu chuẩn
tại Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp
triển khai bảo hiểm hưu trí:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn
biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng;
- Sử dụng tối thiểu 200 tỷ đồng từ vốn
chủ sở hữu để thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện;
- Có hệ thống công nghệ thông tin theo dõi
và quản lý chi tiết từng giao dịch của từng
tài khoản bảo hiểm hưu trí;
- Có tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản
lý quỹ hưu trí tự nguyện. Mỗi cán bộ có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ
hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
d) Trường hợp
triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn
biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát
các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả;
- Có khả năng định giá tài sản và các
đơn vị của quỹ liên kết đơn vị một cách khách quan, chính xác theo định kỳ tối
thiểu mỗi tuần 01 lần và công bố công
khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ.
đ) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết chung:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn
biên khả năng thanh toán tối thiểu 100 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát quỹ
liên kết chung một cách thận trọng và hiệu quả.
e) Đối với
các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn đó.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội
dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong
Giấy phép phải bảo đảm việc thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động không
gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua
bảo hiểm và các đối tượng khác có
liên quan.
3. Hồ sơ đề
nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều
lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc
Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi
nhánh nước ngoài) về việc thay đổi
nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm
mới dự kiến triển khai (nếu có) đối
với trường hợp đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động;
d) Các tài liệu
chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
đ) Báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về trách nhiệm, các vấn đề
phát sinh và phương án xử lý khi thu hợp nội dung, phạm vi hoạt động.
4. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải thích rõ
lý do.
Điều 22.
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp
1. Việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Không gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ
các quy định pháp luật có liên quan;
c) Có sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với trường hợp chuyển
nhượng dưới 10% vốn điều lệ);
d) Tổ chức,
cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức, chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp
được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp).
2. Hồ sơ đề
nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị được chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu do
Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp
thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước
ngoài) về việc chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c) Báo cáo về
phương án phân chia, xử lý hợp đồng bảo
hiểm còn hiệu lực, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
mua, bán, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Danh sách
cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn,
vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
đ) Bản sao công chứng hợp đồng nguyên
tắc về hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
là công ty cổ phần niêm yết và đại
chúng);
e) Ý kiến của
cơ quan thẩm định giá, trong đó
nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập);
xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao
công chứng báo cáo tài chính đã được
kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm đề nghị hợp nhất, sáp nhập của tổ chức
sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm;
h) Các tài liệu
chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập
sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các quy định
tại khoản 1 Điều này;
i) Doanh nghiệp
bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng không phải nộp các tài liệu
quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h Điều này.
3. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được
chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm là
công ty cổ phần niêm yết và đại
chúng nộp các tài liệu quy định tại
điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này. Trường
hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài
chính phương án xử lý.
5. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo và các tài liệu kèm theo của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về
kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép hoặc
Giấy phép điều chỉnh.
Điều 23. Giải
thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động
chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp
sau:
a) Hết thời hạn
hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị
gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;
b) Tự nguyện
giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
c) Bị thu hồi
Giấy phép;
d) Mất khả
năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh
nước ngoài);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản
(chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài).
2. Hồ sơ giải
thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động
của chi nhánh nước ngoài, bao gồm:
a) Đơn đề nghị
giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quyết định
của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề
nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;
d) Bằng chứng
chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện
giải thể, chấm dứt hoạt động theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ
tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa
án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ
đối với người lao động theo quy định
pháp luật;
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ
nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn
theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp
đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài);
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ
với nhà nước và các chủ nợ khác;
- Bản sao công chứng giấy xác nhận của
cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu
có).
đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động
chi nhánh nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO
HIỂM
Mục 1. TỔ CHỨC
VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 24. Tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
1. Tổ chức hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Trụ sở
chính;
b) Chi nhánh,
sở giao dịch, hội sở, công ty
thành viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền;
c) Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền
cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó;
d) Địa điểm
kinh doanh, phòng giao dịch (được gọi là
địa điểm kinh doanh) là nơi mà
doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
2. Chi nhánh
nước ngoài không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.
Điều 25. Người
quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
1. Người quản
trị, điều hành theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội
đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên);
b) Trưởng Ban
kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp
doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);
c) Tổng Giám
đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
d) Trưởng bộ
phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh;
Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe);
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).
2. Nguyên tắc
phân công đảm nhiệm chức vụ
a) Thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh
vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo
hiểm);
b) Tổng Giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được
là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp
bảo hiểm doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại
Việt Nam;
c) Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó
Giám đốc của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu
của tối đa 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;
d) Chuyên gia
tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe,
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả
năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời
kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng.
Điều 26. Tiêu
chuẩn chung của người quản trị, điều hành
1. Không thuộc
các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
2. Trong 03
năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:
a) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc
bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc
đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử
lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác,
giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý
chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc
quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không trực
tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ
nhiệm.
Điều 27. Tiêu
chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm toán nội bộ
1. Các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại
học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp
làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên; 03 năm đối với các
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp
doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát), Trưởng Ban kiểm toán nội bộ
hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03 năm tại doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần) phải bảo đảm số thành viên
thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
5. Trưởng Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp
doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát) phải làm việc chuyên trách tại
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 28. Tiêu
chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người
đại diện trước pháp luật
1. Các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại
học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành
lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu
05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng,
trong đó có tối thiểu 03 năm giữ vị trí là người quản trị, điều hành theo quy định
tại Điều 25 Nghị định này tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm.
5. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 29. Tiêu
chuẩn của Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh,
Trưởng văn phòng đại diện
1. Các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại
học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về
bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong
và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm
nhiệm.
5. Đối với kế
toán trưởng, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn của kế toán trưởng quy định
tại các văn bản pháp luật về kế toán và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm
về kế toán hoặc kiểm toán trong lĩnh vực bảo hiểm.
6. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 30. Tiêu
chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận
nghiệp vụ
1. Các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại
học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm phù hợp
với lĩnh vực phụ trách do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp
trong và ngoài nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu
tư phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư do các
cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu
03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự
kiến đảm nhiệm.
5. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 31. Tiêu
chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Được đào tạo,
có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và là thành viên (Fellow) của một trong những Hội
các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà
tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội
các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội
các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế hoặc có
kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm sức khỏe kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong các Hội
trên.
3. Không vi
phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
4. Là người
lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
5. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 32.
Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Chuyên gia
tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Là thành
viên (Associate) của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức
của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc
c) Có tối thiểu
05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và có bằng chứng
chứng minh đã thi đạt tối thiểu 02 môn thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội
các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ,
Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc,
Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc các bằng chứng chứng minh đã thi đạt
các môn thi theo khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành tính toán được các
Hội trên công nhận tương đương với 02 môn thi của Hội;
d) Không vi
phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử
dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán theo các hình thức
sau:
a) Sử dụng
người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
b) Thuê
chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
c) Thuê hoặc
sử dụng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong
cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài.
Điều 33. Tiêu
chuẩn của nhân viên môi giới bảo hiểm
Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo
hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành
lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
Điều 34. Thủ
tục bổ nhiệm, thay đổi một số chức danh quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Tổng Giám
đốc (Giám đốc);
c) Chuyên gia
tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe;
d) Chuyên gia
tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Hồ sơ bổ
nhiệm, thay đổi các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề
nghị bổ nhiệm, thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Lý lịch tư
pháp; bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch,
bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng
minh trình độ và năng lực chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay
đổi;
d) Văn bản
cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi
được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm
đối với việc bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quản trị, điều hành khác ngoài
các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Hệ thống
công nghệ thông tin
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ
thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và quản trị doanh nghiệp.
Điều 36. Kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng,
triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội
bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định,
bồi thường, tái bảo hiểm (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), quy trình môi giới bảo hiểm (đối
với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động an
toàn và đúng pháp luật.
3. Hoạt động
kiểm soát nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh
doanh; bộ phận kiểm toán nội bộ phải độc lập với bộ phận kiểm soát nội bộ và bảo
đảm đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phản ánh kịp thời
với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp, chi nhánh để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thường
xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh nhằm
đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
5. Định kỳ
hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải thực hiện kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động của doanh nghiệp,
chi nhánh.
6. Kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẢO HIỂM
Điều 37. Nội
dung hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
và ngược lại.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.
4. Chi nhánh
nước ngoài chỉ được kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm
bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo
quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Điều 38. Bán sản
phẩm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được quyền chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới
các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua
đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua
đấu thầu;
d) Thông qua
giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy
định pháp luật.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được bán sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội
dung, phạm vi hoạt động quy định trong Giấy phép.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo
hiểm dưới mọi hình thức.
4. Việc mua,
bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu và quy định về quy tắc, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm tại Điều 39 Nghị định này.
Điều 39. Quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài
chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Các sản phẩm
bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng.
3. Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe phải được Bộ Tài chính phê chuẩn
trước khi triển khai.
4. Đối với
các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với
các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi triển khai. Bộ Tài chính có trách nhiệm
công bố mức phí bảo hiểm thuần tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm
cơ bản làm căn cứ để xác định phí bảo hiểm;
b) Đối với
các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh nước ngoài được phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí
bảo hiểm.
5. Quy tắc,
điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:
a) Tuân thủ
pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử
dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản,
dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện
rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi
và các rủi ro được bảo hiểm, quyền
lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả
tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm
phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và phải tương ứng với điều kiện và
trách nhiệm bảo hiểm;
6. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều
khoản, biểu phí đã được phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính. Trường hợp
thay đổi phải được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc đăng
ký với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
7. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu
bảo hiểm và các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội
bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 40. Thủ tục
phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại
sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định
tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê chuẩn
sản phẩm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức,
phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của
sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
d) Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản
phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà bên mua bảo hiểm phải kê khai
và ký khi mua bảo hiểm.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp
từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
2. Đối với
các sản phẩm bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi triển khai theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị
định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ bao
gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Giải trình
phương pháp và cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí bảo hiểm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Bộ Tài
chính là cơ quan duy nhất tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm. Bộ Tài chính trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về sản phẩm bảo hiểm phải thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có văn bản phê chuẩn sản phẩm, Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản
phê chuẩn sản phẩm và sản phẩm bảo hiểm đến Bộ Công Thương để thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Điều 41. Hoa hồng
bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài được phép chi trả hoa hồng bảo
hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ
Tài chính.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG
TÁI BẢO HIỂM
Điều 42. Tái bảo
hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần nhưng không được nhượng
toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm cho một hoặc
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước, chi nhánh nước ngoài khác.
2. Mức trách
nhiệm giữ lại tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá
10% vốn chủ sở hữu.
3. Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của
người được bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa là 90% mức trách nhiệm
bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo
hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài và không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những
rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
5. Bộ Tài
chính hướng dẫn hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm và mức giữ lại đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 43. Điều kiện
của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
1. Doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp
pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định
pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp
đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức
trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo
hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch,
“B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương
của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái
bảo hiểm.
3. Trường hợp
tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn
mà công ty này không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài
nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo
hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận
tái bảo hiểm.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 44. Nội
dung hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Cung cấp
thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
2. Tư vấn cho
bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều
kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Đàm phán,
thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm
giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
4. Thực hiện
các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Điều 45. Những
hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Ngăn cản
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai
các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm.
2. Khuyến mại
khách hàng dưới hình thức hứa hẹn
cung cấp các quyền lợi bất hợp
pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Xúi giục
bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Tư vấn cho
khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với
các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhằm
thu được hoa hồng môi giới cao hơn.
5. Cung cấp
cho khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
Mục 5. CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC
Điều 46. Đề
phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm
an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện
pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ
trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây
dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối
tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ
chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề
phòng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 47. Giám định
tổn thất
1. Việc giám
định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật kinh
doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của
mình.
2. Việc giám
định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính
xác.
3. Kết quả
giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.
Điều 48. Chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một
hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao
gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị chuyển giao theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Kế hoạch
chuyển giao gồm các nội dung sau:
- Tên và địa
chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi
tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);
- Loại nghiệp
vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
- Phương thức
chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng
được chuyển giao;
- Thời gian dự
kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Giải trình
chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính
sau khi chuyển giao.
c) Hợp đồng
chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Phương thức
giải quyết tranh chấp.
d) Cam kết của
doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao
sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2. Trong thời
hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính
có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản
giải thích rõ lý do.
3. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao như sau:
a) Đăng bố
cáo về việc chuyển giao trên 02 tờ báo ra hàng ngày trong 05 số liên tiếp bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa
chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;
- Loại nghiệp
vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm
được chuyển giao;
- Thời gian dự
kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo
hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
b) Gửi thông
báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển
giao cho từng bên mua bảo hiểm. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bên mua bảo hiểm được
phép hủy hợp
đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch
chuyển giao chính thức có hiệu lực.
Trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao
phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên
quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; số nào lớn hơn giữa phí
bảo hiểm đã nhận và giá trị hoàn lại đối với bảo hiểm nhân thọ.
4. Kể từ ngày
ký Hợp đồng chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao không được
tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao.
5. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp
chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:
a) Toàn bộ
các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ
Tài chính phê chuẩn;
b) Các hồ sơ
yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo
hiểm được chuyển giao;
c) Toàn bộ
tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được
chuyển giao và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết
liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.
6. Doanh nghiệp
nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc
xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ
và dự phòng nghiệp vụ của những hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
7. Kể từ ngày
nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa
doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các sự
kiện bảo hiểm đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có
quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ, dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng
bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng
tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. VỐN ĐIỀU
LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP, VỐN CHỦ SỞ HỮU, KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 49. Vốn điều
lệ, vốn được cấp
1. Vốn điều lệ
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổng số tiền do
các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần
đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Vốn được cấp
của chi nhánh nước ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.
Điều 50. Quản
lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt
quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải bảo đảm duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên
tắc sau:
a) Vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Bảo đảm
biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao
hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu
chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn
theo quy định pháp luật trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
Điều 51. Sử dụng
tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam
kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng
tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bổ sung
tiền ký quỹ đã sử dụng.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
Điều 52. Các quy
định khác về quản lý sử dụng vốn, tài sản
Ngoài các quy định tại Nghị định này,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
tuân thủ quy định về quản lý sử dụng vốn, tài sản theo quy định pháp luật liên
quan.
Mục 2. DỰ
PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
Điều 53. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ
theo từng nghiệp vụ bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm
giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng
nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng
phí chưa được hưởng: Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh
trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
b) Dự phòng bồi
thường: Được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách
nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính
chưa được giải quyết;
c) Dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao
động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại
trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự
phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết
không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 54. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Dự phòng
nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng
toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng
phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi
thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu
nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối
năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng
chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết:
Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách
hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
e) Dự phòng bảo
đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do
có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
Điều 55. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức
khỏe, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm sức khỏe tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng
nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng
toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm cho những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng
phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian
còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi
thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu
nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng bảo
đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất
kỹ thuật.
Điều 56. Dự
phòng nghiệp vụ đối với tái bảo hiểm
1. Đối với
tái bảo hiểm phi nhân thọ: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 53
Nghị định này.
2. Đối với
tái bảo hiểm nhân thọ: Bao gồm các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều
54 Nghị định này.
3. Đối với tái bảo hiểm sức khỏe: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 55 Nghị định
này.
Điều 57. Mức
trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể mức
trích lập, phương pháp trích lập, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ quy định tại
Điều 53, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này phù hợp
cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 58. Thủ tục
phê chuẩn việc áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được thay đổi phương pháp trích lập dự
phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trường hợp
thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận áp dụng hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng
hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Tài liệu
giải trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên
khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe). Trường hợp thay đổi
phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích
lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
3. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
Mục 3. ĐẦU TƯ
VỐN
Điều 59. Nguyên
tắc đầu tư
1. Nguồn vốn
đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm bao gồm:
a) Vốn chủ sở
hữu;
b) Vốn nhàn rỗi
từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Các nguồn
hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ
quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư, bảo đảm tính an
toàn, hiệu quả và thanh khoản;
b) Không được
đi vay để đầu tư trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư vào chứng khoán, bất động sản và góp vốn vào doanh nghiệp
khác;
c) Không được
đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông (thành
viên) góp vốn theo quy định tại Luật doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng;
d) Không được
đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một
nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau (quy định này không áp dụng đối với việc
gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình
thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài);
đ) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức
nhận ủy thác phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy
thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Điều 60. Đầu
tư từ nguồn vốn chủ sở hữu
1. Việc đầu
tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với vốn pháp định hoặc biên khả năng thanh toán
tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo
quy định pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Việc đầu
tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Thành lập
hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Các khoản
đầu tư ra nước ngoài khác theo quy định pháp luật
4. Việc đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
tuân thủ theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra
nước ngoài, pháp luật về quản lý ngoại hối, được Bộ Tài chính chấp thuận và thực
hiện dưới tên của doanh nghiệp đó.
5. Thủ tục đề
nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:
a) Trước khi
tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) việc đầu tư ra nước ngoài,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01
bộ hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị theo mẫu
do Bộ Tài chính quy định;
- Văn bản của
cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm) về việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước
ngoài;
- Tài liệu giải
trình về việc thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước
ngoài:
Đối với trường hợp tiến hành thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Mục tiêu đầu tư, hình thức
đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến
hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô
nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn,
thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động
đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình
phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu
tư, khả năng thu hồi vốn đầu
tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt
động đầu tư.
b) Trong thời
hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Đối với
các trường hợp đầu tư khác theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, có văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng thì thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc
điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra
nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó.
Điều 61. Nguồn vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Nguồn vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo
hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
2. Khoản tiền
dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm và được gửi tại các tổ chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
3. Khoản tiền
dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Điều 62. Đầu tư
vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện trực
tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc thông qua ủy thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam
trong các lĩnh vực sau:
1. Đối với
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:
a) Mua trái
phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ
quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
không hạn chế;
b) Gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
c) Mua cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ
quỹ, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh
bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 10% vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Đối với
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Mua trái
phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
c) Mua cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh
bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
đ) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
3. Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Nguồn vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nguồn vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm
sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép đầu tư chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu
tư mà danh mục tài sản đầu tư thuộc các lĩnh vực doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài được phép đầu tư theo
quy định tại Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm.
Mục 4. KHẢ
NĂNG THANH TOÁN VÀ KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 63. Khả
năng thanh toán
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu quy định tại Điều 64 Nghị định này.
Điều 64. Biên
khả năng thanh toán tối thiểu
1. Biên khả
năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài là số lớn hơn của một trong hai kết quả
tính toán sau:
a) 25% tổng
phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán;
b) 12,5% của
tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng
thanh toán.
2. Biên khả
năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo
hiểm sức khỏe:
a) Đối với hợp
đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với
0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp
đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp đồng bảo hiểm hưu trí, bằng 4% dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
c) Đối với hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo
hiểm sức khỏe:
- Có thời hạn
05 năm trở xuống: Bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,1% số tiền bảo
hiểm chịu rủi ro;
- Có thời hạn
trên 05 năm: Bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
3. Biên khả
năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm bằng tổng của:
a) Tái bảo hiểm
phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tái bảo hiểm
nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 65. Biên khả
năng thanh toán
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại thời điểm tính biên khả năng thanh
toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ
hoặc một phần khi tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 66. Nguy cơ
mất khả năng thanh toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài bị coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng thanh
toán tối thiểu.
Điều 67. Khôi phục
khả năng thanh toán
1. Khi có
nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
chủ động thực hiện ngay các biện pháp tự khôi phục khả năng thanh toán đồng thời
báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất
khả năng thanh toán và phương án khôi phục khả năng thanh toán.
2. Trong trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không tự khôi phục được khả
năng thanh toán thì Bộ Tài chính có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thực hiện khôi phục khả năng thanh toán, gồm những biện pháp
sau:
a) Bổ sung
nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tái bảo hiểm;
thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động;
c) Củng cố tổ
chức bộ máy và thay đổi người quản trị, điều hành của doanh nghiệp;
d) Yêu cầu
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các biện pháp khác.
3. Trong trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng
thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập và cơ chế hoạt động của Ban Kiểm soát khả
năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy
định tại Điều 80 Luật kinh doanh bảo
hiểm.
Mục 5. DOANH
THU VÀ CHI PHÍ
Điều 68. Doanh
thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài là số tiền phải thu phát sinh
trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu
hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã
trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:
a) Số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu phí bảo
hiểm gốc;
- Thu phí nhận
tái bảo hiểm;
- Thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm;
- Thu phí về
dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu
người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%;
- Thu phí
giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội
bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập;
- Thu phí quản
lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo
hiểm.
b) Các khoản
phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Hoàn phí bảo
hiểm;
- Giảm phí bảo
hiểm;
- Phí nhượng
tái bảo hiểm;
- Hoàn phí nhận
tái bảo hiểm;
- Giảm phí nhận
tái bảo hiểm;
- Hoàn hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm;
- Giảm hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh thu
hoạt động tài chính:
a) Thu hoạt động
đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu từ hoạt
động mua bán chứng khoán;
c) Thu lãi
trên số tiền ký quỹ;
d) Thu cho
thuê tài sản;
đ) Thu khác theo quy định pháp luật.
3. Thu nhập
hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản
nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
c) Thu khác
theo quy định pháp luật.
Điều 69. Chi phí
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt
động kinh doanh bảo hiểm: Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ
sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ.
a) Số tiền
phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Bồi thường
bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm
nhân thọ;
- Chi bồi thường
nhận tái bảo hiểm;
- Trích lập dự
phòng nghiệp vụ;
- Chi hoa hồng
bảo hiểm;
- Chi cho
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các
khoản chi khác theo quy định;
- Chi giám định
tổn thất;
- Chi phí về
dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu
người thứ ba bồi hoàn;
- Chi xử lý
hàng bồi thường 100%;
- Chi phí quản
lý hợp đồng (leading fee) của công
ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);
- Chi quản lý
đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý,
chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng
đại lý và chi hỗ trợ đại lý;
- Chi đề
phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;
- Chi đánh
giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm;
- Các khoản
chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
b) Các khoản
phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm;
- Thu đòi người
thứ ba bồi hoàn;
- Thu hàng đã
xử lý, bồi thường 100%.
2. Chi phí hoạt
động tài chính:
a) Chi phí hoạt
động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu nhập đầu
tư phải trả cho bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
c) Chi phí
cho thuê tài sản;
d) Chi thủ tục
phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt
động khác:
a) Chi nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí
cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí,
trích lập khác theo quy định pháp luật.
Điều 70. Tách
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (sau
đây gọi tắt là quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký với Bộ Tài chính các nguyên tắc
phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở
hữu và quỹ chủ hợp đồng trước khi áp dụng. Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng
hoặc thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu
giải trình về các nguyên tắc phân bổ dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia
tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 71. Doanh
thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu
hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Thu hoa hồng
môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được đối với hoạt động hướng dẫn, tư vấn
khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Thu từ các
hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90 Luật
kinh doanh bảo hiểm;
c) Thu khác
theo quy định pháp luật.
2. Doanh thu
hoạt động tài chính:
a) Thu từ hoạt
động mua bán chứng khoán;
b) Thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay;
c) Thu cho
thuê tài sản;
d) Thu khác
theo quy định pháp luật.
3. Thu nhập
hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản
nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Thu khác
theo quy định pháp luật.
Điều 72. Chi phí của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt
động môi giới bảo hiểm:
a) Chi hoạt động
môi giới bảo hiểm;
b) Chi mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
c) Các khoản
chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
2. Chi phí hoạt
động tài chính:
a) Chi phí
cho thuê tài sản;
b) Chi thủ tục
phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
c) Chi phí,
trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt
động khác:
a) Chi nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí
cho việc thu hồi khoản nợ phải thu
khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí,
trích lập khác theo quy định pháp luật.
Mục 6. LỢI NHUẬN
VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 73. Lợi
nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm. Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm lợi nhuận hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
Điều 74. Nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Phân phối
lợi nhuận
Sau khi đáp ứng các quy định về vốn,
khả năng thanh toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập
quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật
Điều 76. Phân
chia thặng dư trong bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi phải tách,
theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí có liên quan đến các hợp
đồng này (sau đây gọi là quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi).
2. Vào thời
điểm kết thúc năm tài chính, doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ thặng dư của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi để phân
chia cho các chủ hợp đồng và chủ sở
hữu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm
tất cả các chủ hợp đồng nhận được không thấp hơn 70% số thặng dư của tổng số
lãi thu được hoặc chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỉ lệ tử
vong, lãi suất đầu tư và chi phí, tùy theo số nào lớn hơn.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng
dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi trước khi áp dụng.
4. Hồ sơ đề
nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng
hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu
giải trình về các phương pháp phân chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của
chuyên gia tính toán.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 77. Quỹ dự
trữ bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng
năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức
vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài.
Mục 7. CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 78. Chế
độ kế toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện ghi chép đầy đủ chứng từ
ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
Điều 79. Năm tài
chính
Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng
năm dương lịch. Năm tài chính đầu
tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm bắt đầu từ ngày cấp Giấy phép và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Điều 80. Báo cáo
tài chính
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập
và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ định kỳ, đột
xuất theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo
tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải được tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam kiểm toán và xác nhận trước khi nộp Bộ Tài chính.
Điều 81. Quản trị
tài chính
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về quản lý giám sát hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện các
nghĩa vụ, cam kết của mình theo quy định
pháp luật.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công
tác quản trị tài chính theo các nguyên tắc, chuẩn mực do Bộ Tài chính quy định.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng,
triển khai và giám sát việc thực
hiện quy chế tài chính, quy chế đầu
tư, quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ và các quy trình thủ tục tương ứng.
Điều 82. Công
khai báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định
pháp luật.
2. Thông tin
công bố công khai phải phù hợp với báo
cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán và xác nhận.
Chương V
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM
Điều 83. Nguyên
tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh
doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức,
cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài mà mình đang làm đại lý.
3. Cá nhân đã
được cấp chứng chỉ đại lý nhưng không hoạt động đại lý trong thời hạn 03 năm
liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý mới trước khi hoạt động đại
lý. Không hoạt động đại lý là việc cá nhân không ký hợp đồng làm đại lý cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
4. Đại lý bảo
hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin,
quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn cản
bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc
xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh
giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân
viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
d) Xúi giục
khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang
có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều 84. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong hoạt động đại
lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có các quyền sau:
a) Lựa chọn đại
lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo
hiểm;
b) Quy định mức
chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định pháp luật;
c) Nhận và quản
lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại
lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng
các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nghĩa vụ:
a) Tổ chức
đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn
và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến
hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện
các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán
hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản
tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
e) Chịu trách
nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài gây ra theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm
tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện;
h) Thông báo
cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật,
quy tắc hành nghề.
Điều 85. Quyền
và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo
hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn
và ký kết hợp
đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
theo đúng quy định pháp luật;
b) Tham dự
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều
kiện khác để thực hiện hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa
hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo
hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện
cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài;
b) Ký quỹ hoặc
thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu,
mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo
hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
d) Tham gia
các khóa đào tạo nâng cao trình độ
do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định pháp luật.
Điều 86. Đại lý
bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm theo Nghị định
67/2014/NĐ-CP
1. Đại lý bảo
hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không vi
phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề
nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào
tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Đáp ứng một
trong các điều kiện kinh nghiệm sau:
- Là đại lý bảo
hiểm và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục;
- Là đại lý bảo
hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban chứng khoán
nhà nước cấp;
- Là đại lý bảo
hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có
bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
2. Đại lý bảo
hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không vi
phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề
nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào
tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;
c) Có ít nhất
03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm hoặc đã có ít nhất 01 năm làm việc
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở
lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
3. Đại lý bảo
hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chứng
chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo
được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;
b) Không vi
phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề
nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Được doanh
nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm
hưu trí.
4. Đại lý bán
bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất
03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Không vi
phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề
nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Được doanh
nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định
67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa học.
Mục 2. CƠ SỞ
ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 87. Cơ sở
đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào
tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương
trình đào tạo quy định tại Điều 88 Nghị định này;
b) Cán bộ đào
tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật
và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở
vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Cơ sở đào
tạo đại lý bảo hiểm phải có hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình
đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu
giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm bảo đảm cho việc đào
tạo.
Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.
Điều 88. Chương
trình đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Phần kiến
thức chung:
a) Kiến thức
chung về bảo hiểm;
b) Trách nhiệm
của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;
c) Pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng
bán bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Phần sản
phẩm:
a) Nội dung
cơ bản của sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
phép kinh doanh;
b) Thực hành
hành nghề đại lý bảo hiểm.
Điều 89. Quản lý
đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm không
đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Nghị định này, Bộ
Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm của cơ sở đào tạo.
2. Hàng năm,
cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào
tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chương VI
CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
DỊCH VỤ BẢO HIỂM QUA BIÊN GIỚI
Điều 90. Đối tượng
cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới
1. Đối tượng
cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung
cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia
đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung
cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Đối tượng
sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
3. Các dịch vụ
tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới
tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải
quyết bồi thường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.
4. Bảo hiểm
nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này.
Điều 91. Các điều
kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt
Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều
kiện chung:
a) Có Giấy
phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính cho phép thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên
giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10
năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Các điều
kiện về năng lực tài chính:
a) Có tổng
tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc
Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal”
theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức
năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại
năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Hoạt động
kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính
liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
3. Các điều
kiện về khả năng xử lý tổn thất:
a) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được
cấp Giấy phép tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết
thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của
các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt
buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo
hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ.
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt
trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ
tục, trình tự xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm
tại Việt Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại
diện được ủy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi
tám giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi
thường tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới
bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ
môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
Điều 92. Phương
thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải
thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt
Nam.
2. Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt
Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài được cấp
Giấy phép tại Việt Nam.
Điều 93. Trách
nhiệm của đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
1. Cung cấp
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng
minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định
tại Điều 91 Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền
kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình
hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.
3. Nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định pháp luật về thuế.
Điều 94.
Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam tham gia
cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này
có các trách nhiệm sau:
1. Lưu giữ
các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định
này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi
được yêu cầu.
2. Hàng quý,
báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực
hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
Chương VII
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Điều 95. Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
Điều 96. Nội
dung hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức
năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu
thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
d) Thúc đẩy
và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 97. Cấp Giấy
phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam phải gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại
diện theo quy định tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức
hoạt động.
Điều 98. Sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại
diện trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi
tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài;
b) Thay đổi
tên gọi của văn phòng đại diện;
c) Thay đổi nội
dung hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ sửa
đổi, bổ sung Giấy phép gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp
có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc bằng chứng chứng minh những thay đổi quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời
hạn 11 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
Điều 99. Công bố
nội dung hoạt động
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
cấp hoặc sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt
văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải đăng báo hàng ngày nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính trong 05 số
báo liên tiếp về những nội dung sau:
1. Tên gọi,
quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài.
2. Tên, địa
chỉ trụ sở chính của văn phòng đại diện.
3. Nội dung,
thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
Điều 100. Thời
hạn hoạt động
1. Thời hạn
hoạt động của văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam
không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những
vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động
của văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ gia
hạn hoạt động của văn phòng đại diện:
a) Văn bản đề
nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Bản sao
công chứng Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài;
c) Bản sao
công chứng báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;
d) Lý lịch, bản
sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).
4. Trong thời
hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý
do.
Điều 101. Chấm
dứt hoạt động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng
đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề
nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Khi doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
c) Sau 30
ngày kể từ ngày hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được
Bộ Tài chính gia hạn;
d) Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
đ) Văn phòng đại diện hoạt động sai mục
đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.
2. Để chấm dứt
hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Các bằng
chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với
các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy
phép đặt văn phòng đại diện;
d) Các giấy
phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trong thời
hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn
phòng đại diện.
4. Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục
và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Điều 102. Báo
cáo hoạt động
1. Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở và
người làm việc tại văn phòng đại diện,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo cho
Bộ Tài chính. Nội dung thông báo bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Lý lịch, bản
sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng
thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định pháp luật đối với trường hợp thay đổi
Trưởng văn phòng đại diện và người làm việc tại văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng
chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt văn phòng đại diện đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại
diện.
Chương VIII
QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI
ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 103. Trích
nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) phải trích nộp
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
2. Trước ngày
30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính công bố mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm áp dụng cho năm tài chính. Mức trích nộp tối đa không vượt quá 0,3% tổng
doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các hợp đồng
bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
3. Trước ngày
30 tháng 6 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trích nộp 50%
số tiền phải nộp Quỹ của năm tài
chính. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp Quỹ của năm tài chính.
4. Việc trích
nộp được thực hiện đến khi quy mô của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng
tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức
khỏe, chi nhánh nước ngoài và 3% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ.
Điều 104. Quản
lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được quản lý tập trung tại Bộ Tài chính và được hạch toán,
quản lý, theo dõi riêng đối với từng loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Bộ Tài
chính theo dõi việc trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm của các doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
bảo đảm an toàn vốn và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật liên quan.
Điều 105.
Nguyên tắc sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện
pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản.
2. Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được sử dụng riêng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
3. Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị
hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo
hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp
bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một
lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền
bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm.
Điều 106. Nội
dung chi của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được chi cho các nội dung sau:
a) Trả tiền bảo
hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền
bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm
Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
b) Chi quản
lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm,
sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác.
2. Việc chi
trả tiền từ Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm được thực hiện, theo các nguyên tắc sau:
a) Quỹ chỉ
chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm gốc và chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu
trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn
phí bảo hiểm;
b) Trường hợp chuyển giao hợp
đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị
phá sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo hạn mức quy định
tại Điều 107 Nghị định này được chuyển trực tiếp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao;
c) Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, Quỹ chỉ
chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận
từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
d) Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo
hiểm được nhận theo quy định pháp luật về phá sản;
đ) Trường
hợp người được bảo hiểm có nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng
bảo hiểm và quy định pháp luật, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền
người được bảo hiểm được nhận theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định này
và số tiền người được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
Điều 107. Hạn mức
chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng.
Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp
được quy định như sau:
a) Đối với
các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo
hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng
theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với
các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá
trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
c) Đối với
các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực,
mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng
cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
d) Đối với
các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng
người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa
những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
a) Quỹ chi trả
tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng;
b) Trong trường
hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối
đa của Quỹ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường
hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng
bảo hiểm.
3. Đối với hợp
đồng bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với hợp
đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối
đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc phạm
vi bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Đối với hợp
đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ
chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng.
Điều 108. Thủ tục
chi trả từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao
gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sử dụng
Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phương án phân chia giá trị tài sản của
doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm bị phá sản);
c) Bảng thống
kê danh sách người được bảo hiểm và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị
hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định
về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực hiện xong
phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm bị phá sản).
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ
sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm;
hoàn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để xác định
chính xác số tiền chi trả;
b) Xây dựng
phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường;
c) Thông báo
công khai việc chi trả cho người được bảo hiểm trên các báo hàng ngày (ít nhất
trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số
liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ sở
chính, các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian,
phương thức chi trả tiền của Quỹ;
d) Thực hiện
chi trả Quỹ.
3. Các đối tượng
được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm;
hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tên
trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính quyết định
chi trả;
b) Có các giấy
tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm:
Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng
thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo
hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).
Điều 109. Hoạt
động đầu tư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Nguồn tiền
nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân
hàng thương mại.
2. Bộ Tài
chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền
nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù
hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Chương IX
QUẢN LÝ GIÁM SÁT
Điều 110. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng các
chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2. Cấp và thu
hồi Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm; cấp và thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ban hành,
phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.
4. Giám sát
hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài
chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Áp
dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những
cam kết với bên mua bảo hiểm.
5. Tổ chức
thông tin, thống kê và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
7. Chấp thuận
việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước
ngoài.
8. Quản lý hoạt
động của Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ chức việc đào tạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
10. Thanh
tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
11. Tổ chức
tuyên truyền pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
12. Tổ chức bộ
máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
13. Quản lý
việc sử dụng Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm.
Điều 111. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm
vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và xử lý vi phạm pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Thực hiện
các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 112. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giải quyết
các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý,
sau khi đã được Bộ Tài chính cấp Giấy phép.
2. Phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm
vi địa bàn quản lý.
3. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Chương X
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 113. Thanh
tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Việc thanh
tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 của
Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy định pháp luật về thanh tra đối
với doanh nghiệp.
2. Việc kiểm
tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
a) Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được thực
hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định pháp luật, không được
tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với
một doanh nghiệp (trừ trường hợp kiểm tra
đột xuất);
b) Khi tiến
hành kiểm tra phải có quyết định của người có thẩm quyền, khi kết thúc kiểm tra
phải có biên bản kết luận kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về nội
dung biên bản và kết luận kiểm tra.
3. Việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định sau:
a) Bộ Tài
chính Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật;
b) Cơ quan quản
lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện
thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Trước khi
tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính;
- Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải cung cấp kết quả
thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính.
Điều 114. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 115. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định
số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị
định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định
số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị
định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ
tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực.
Điều 116.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).KN 225
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|