Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp những nội dung nào?
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam là tổ chức thuộc cơ quan nào?
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam là tổ chức thuộc cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 339/QĐ-TCLN-VP năm 2020 như sau:
Vị trí và chức năng
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam là tổ chức thuộc Tổng cục Lâm nghiệp có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước và thực hiện quyền, nghĩa vụ của nước thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES).
2. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có con dấu để thực hiện nhiệm vụ cấp phép và giao dịch quốc tế; Tổng cục Lâm nghiệp đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đặt tại Tổng cục Lâm nghiệp, Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch Quốc tế: The Viet Nam CITES Management Authority.
Như vậy, theo quy định trên thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam là tổ chức thuộc Tổng cục Lâm nghiệp có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước và thực hiện quyền, nghĩa vụ của nước thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES).
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (Hình từ Internet)
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp những nội dung nào?
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp những nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 339/QĐ-TCLN-VP năm 2020 như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng:
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, đề án, dự án, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thực thi Công ước CITES; Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và các cơ sở nuôi, trồng động vật, thực vật quy định tại các Phụ lục của CITES. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện theo quy định.
b) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm kỹ thuật về nuôi các loài động vật hoang dã thuộc CITES.
2. Tham gia, đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên CITES:
- Tổ chức, thực hiện các Nghị quyết, quyết định của CITES, xây dựng báo cáo quốc gia hàng năm về thực thi CITES và các báo cáo kỹ thuật theo yêu cầu của Ban thư ký, Hội nghị các nước thành viên và các Ủy ban.
- Cấp, thu hồi giấy phép, chứng nhận quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước CITES.
- In ấn, phát hành giấy phép, giấy chứng nhận CITES.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại các Phụ lục CITES.
- Hướng dẫn, cấp, hủy mã số cơ sở nuôi, trồng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc các Phụ lục CITES; đăng ký với Ban Thư ký CITES các cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại Phụ lục I CITES vì mục đích thương mại đủ điều kiện xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES tại khu vực cửa khẩu.
- Tham mưu thành lập đoàn công tác dự các kỳ Hội nghị các nước thành viên, các cuộc họp Ủy ban Thường trực, Ủy ban thực vật, Ủy ban động vật.
…
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp những nội dung sau:
- Chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, đề án, dự án, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thực thi Công ước CITES;
Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và các cơ sở nuôi, trồng động vật, thực vật quy định tại các Phụ lục của CITES. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm kỹ thuật về nuôi các loài động vật hoang dã thuộc CITES.
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có đại diện phía Nam không?
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có đại diện phía Nam không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 339/QĐ-TCLN-VP năm 2020 như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có Giám đốc và Phó giám đốc (Số lượng Phó giám đốc thực hiện theo quy định hiện hành). Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo điều hành chung hoạt động của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam; phân công công chức đúng quy định và phù hợp với nhiệm vụ được giao.
b) Phó giám đốc giúp Giám đốc theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có đại diện tại phía Nam, Văn phòng đại diện đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, theo quy định trên thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có đại diện phía Nam, Văn phòng đại diện đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?