Có bắt buộc người đi xuất khẩu lao động đóng BHXH tại Việt Nam không? Mức phí đóng BHXH được tính như thế nào?

Có bắt buộc người đi xuất khẩu lao động đóng BHXH tại Việt Nam không? Mức phí đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động được tính như thế nào? Thời điểm hưởng lương hưu của người đi xuất khẩu lao động là khi nào?

Có bắt buộc người đi xuất khẩu lao động đóng BHXH tại Việt Nam không?

Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...

Bên cạnh đó, tại điểm h khoản 2 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có quy định người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nghĩa vụ nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động.

Như vậy, người đi xuất khẩu lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động vẫn phải đóng BHXH tại Việt Nam.

Người đi xuất khẩu lao động có phải đóng BHXH tại Việt Nam không? Mức phí đóng BHXH được tính như thế nào?

Người đi xuất khẩu lao động có phải đóng BHXH tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Mức phí đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
...

Theo đó, người đi xuất khẩu lao động phải đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức phí được tính như sau:

(1) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Mức đóng BHXH hằng tháng

=

22%

x

Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài

(2) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Mức đóng BHXH hằng tháng

=

22%

x

2

x

Mức lương cơ sở

Lưu ý 1:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Lưu ý 2:

- Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.

Thời điểm hưởng lương hưu của người đi xuất khẩu lao động là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời điểm hưởng lương hưu như sau:

Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm hưởng lương hưu của người đi xuất khẩu lao động là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Xuất khẩu lao động TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người Việt muốn xuất khẩu lao động ra nước ngoài thì có thể xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số mấy?
Pháp luật
Có bắt buộc người đi xuất khẩu lao động đóng BHXH tại Việt Nam không? Mức phí đóng BHXH được tính như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện vay vốn xuất khẩu lao động theo hợp đồng cho người có đất thu hồi là gì? Lãi suất vay vốn là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng xuất khẩu lao động mới nhất hiện nay là mẫu hợp đồng nào? Mức thù lao theo hợp đồng môi giới tối đa của doanh nghiệp dịch vụ là bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ có bắt buộc phải đăng tải danh sách nhân viên nghiệp vụ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bắt buộc phải có trang thông tin điện tử đúng không?
Pháp luật
Cá nhân tổ chức môi giới cho người lao động đi xuất khẩu lao động nhưng xuất cảnh trái phép dẫn đến chết người thì bị đi tù đúng không?
Pháp luật
Tổ chức dịch vụ việc làm tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc tại các nước châu Âu cần phải chứng minh điều gì?
Pháp luật
18 tuổi có được đi xuất khẩu lao động hay không? Đi xuất khẩu lao động có phải thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hay không?
Pháp luật
Những đối tượng nào được vay vốn ký quỹ tại Ngân hàng chính sách xã hội theo Chương trình EPS 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất khẩu lao động
48 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất khẩu lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất khẩu lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào