Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới phạt bao nhiêu tiền? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168 không?

Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới, xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền? Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Lỗi chuyển làn không bật xi nhan có bị trừ điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168 không?

Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới, xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
c) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm n, điểm o khoản 5 Điều này;
...

Như vậy, chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước hay chuyển làn không bật xi nhan thì người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 600.000 - 800.000 đồng.

So với quy định trước đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị bãi bỏ bởi điểm d khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) thì đối với cùng hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.

Ngoài ra, đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước trên đường cao tốc thì bị phạt từ 04 - 06 triệu đồng. (điểm g khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới phạt bao nhiêu tiền? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168 không?

Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới phạt bao nhiêu tiền? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168 không? (Hình từ Internet)

Chuyển làn không bật xi nhan theo quy định mới, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d, điểm e khoản 2; điểm a, điểm c, điểm d, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm b, điểm d khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8; điểm b khoản 9; điểm a khoản 10 Điều này;
b) Không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe;
c) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe;
d) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
đ) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này;
e) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”;
...

Như vậy, chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước hay chuyển làn không bật xi nhan thì người điều khiển xe máy có thể bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

So với quy định trước đó tại điểm i khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị bãi bỏ bởi điểm d khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) thì đối với cùng hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Lỗi chuyển làn không bật xi nhan có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Đồng thời, tại khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, theo quy định trên đối với lỗi chuyển làn không bật xi nhan thì sẽ không áp dụng trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe ô tô và xe máy.

232 lượt xem
Vi phạm giao thông
Điểm giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào được phục hồi điểm giấy phép lái xe? Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng có được giữ nguyên số điểm?
Pháp luật
Có được chở trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái ô tô? Cơ quan nào ban hành QCKT về thiết bị an toàn cho trẻ?
Pháp luật
Nghị định 168 đối với xe máy: Tổng hợp các lỗi vi phạm về điều kiện của xe khi tham gia giao thông?
Pháp luật
Quy định về lùi xe 2025? Lỗi lùi xe trên đường cao tốc 2025 theo Nghị định 168: Mức phạt tiền, có trừ điểm GPLX?
Pháp luật
Năm 2025, dừng xe để nghe điện thoại có vi phạm? Mức phạt xe máy dừng xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ nhường xe cứu thương bị phạt bao nhiêu? Cách nhận biết xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu?
Pháp luật
Chở 2 trẻ em dưới 12 tuổi từ năm 2025 có bị phạt không? Cha mẹ được chở thêm con nhỏ bao nhiêu tuổi?
Pháp luật
Quy định về chuyển hướng xe mới nhất? Lỗi chuyển hướng không an toàn theo Nghị định 168 bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Quy tắc nhường đường khi vào vòng xuyến 2025? Biển báo vòng xuyến theo QCVN 41 2024/BGTVT? Lỗi vòng xuyến theo Nghị định 168?
Pháp luật
Tổng hợp lỗi vi phạm giao thông 2025 chỉ bị phạt cảnh cáo? Phạt cảnh cáo có phải là hình phạt chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm giao thông Điểm giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm giao thông Xem toàn bộ văn bản về Điểm giấy phép lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào