|
Tra cứu Thuật ngữ pháp lý
61 |
Làn đường Hết hiệu lực
| là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn |
26/2001/QH10
|
|
62 |
Lằn phui Hết hiệu lực
| là rãnh đào dưới lòng đường, lề đường, vỉa hè để lắp đặt công trình ngầm. |
185/2006/QĐ-UBND
|
|
62 |
Lằn phui
| là vật dùng để ngăn chặn, bao quanh khu vực thi công, được cấu tạo vững chắc, an toàn và mỹ quan nhằm cách ly phạm vi công trường với khu vực xung quanh |
09/2014/QĐ-UBND
|
|
64 |
Làng
| là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, bản, làng (ít nhất là một khu dân cư) trên địa bàn một xã. |
761/2010/QĐ-UBND
|
Tỉnh Phú Thọ
|
64 |
Làng Hết hiệu lực
| Là tổ chức dân cư thôn, bản, khối, xóm (sau đây gọi chung là làng) dưới sự quản lý trực tiếp của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) |
80/2008/QĐ-UBND
|
Tỉnh Nghệ An
|
65 |
Làng có nghề Hết hiệu lực
| Là một làng hoặc liên làng trên một địa bàn cấp xã có hoạt động nghề TTCN với quy mô chuyên nghiệp hoặc kiêm doanh hoặc theo thời vụ |
80/2008/QĐ-UBND
|
Tỉnh Nghệ An
|
66 |
Làng có nghề Tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| Là làng có một số lao động hay một số hộ gia đình làm nghề Tiểu thủ công nghiệp với hình thức chuyên nghiệp hay ở mức kinh doanh hoặc thời vụ. Làng có điều kiện và xu hướng phát triển thành sản xuất nghề tập trung với quy mô làng nghề |
93/2006/QĐ-UBND
|
Tỉnh Nghệ An
|
67 |
Làng nghề Hết hiệu lực
| Là làng (thôn, khu dân cư) có ngành nghề sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) phát triển ở các hộ gia đình trở thành nguồn thu nhập cao của người dân trong làng |
13/2009/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hải Dương
|
67 |
Làng nghề Hết hiệu lực
| là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. |
116/2006/TT-BNN
|
|
67 |
Làng nghề Hết hiệu lực
| Là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau |
02/2010/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hưng Yên
|
67 |
Làng nghề Hết hiệu lực
| Là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, bản, làng hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau |
42/2011/QĐ-UBND
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
67 |
Làng nghề Hết hiệu lực
| là từ gọi chung của làng nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp |
03/2014/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hà Nam
|
67 |
Làng nghề Hết hiệu lực
| Là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, xóm hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn, có các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là làng nghề |
33/2010/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hà Nam
|
68 |
Làng nghề cổ truyền Hết hiệu lực
| Là làng nghề truyền thống có lịch sử hình thành và phát triển trên 100 năm, sản phẩm mang bản sắc văn hóa của địa phương |
13/2009/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hải Dương
|
69 |
Làng nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
| Là một hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một hoặc nhiều ấp (khóm hoặc khu phố) trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có cùng hoạt động sản xuất tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau; sản xuất theo quy mô từng hộ gia đình hoặc cơ sở sản xuất trong ấp (khóm, khu phố hoặc tương đương), phát triển đến mức trở thành thu nhập quan trọng của người dân trong làng |
315/SCN-KHNV
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
70 |
Làng nghề công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| Là làng (thôn, khu dân cư) có ngành nghề sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) phát triển ở các hộ gia đình trở thành nguồn thu nhập cao của người dân trong làng |
13/2009/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hải Dương
|
71 |
Làng nghề mới
| Là làng nghề mới được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương |
315/SCN-KHNV
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
72 |
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| là một cụm dân cư cấp thôn, làng hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có hoạt động ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau tại các cơ sở sản xuất tập trung hoặc phân tán ở các hộ gia đình trong làng, có sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương, các ngành nghề sản xuất đã phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân trong làng |
03/2014/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hà Nam
|
72 |
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| là một cụm dân cư cấp thôn hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có hoạt động ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau tại các cơ sở sản xuất tập trung hoặc phân tán ở hộ gia đình trong làng, có sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương, các ngành nghề sản xuất đã phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân trong làng. |
09/2010/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hà Nam
|
72 |
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| Là Làng có nghề Tiểu thủ công nghiệp phát triển với một tỷ lệ số lao động, số hộ và tỷ lệ doanh thu, thu nhập từ nghề nhất định, trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân trong làng. Tỷ lệ đó phải được duy trì và ổn định trong nhiều năm |
93/2006/QĐ-UBND
|
Tỉnh Nghệ An
|
72 |
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| Là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp khóm, ấp, khu phố hoặc các điểm dân cư tương tự (gọi tắt là “làng”) trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề TTCN, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau tại các cơ sở sản xuất tập trung hoặc phân tán ở hộ gia đình trong cụm dân cư, có sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương, các ngành nghề sản xuất đã phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân |
18/2011/QĐ-UBND
|
Tỉnh Long An
|
73 |
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống Hết hiệu lực
| Là làng nghề TTCN có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời được lưu truyền ít nhất từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; sản phẩm có tính mỹ thuật đặc trưng được nhiều người và nhiều nơi biết đến, là làng nghề có truyền thống được hình thành từ lâu đời |
18/2011/QĐ-UBND
|
Tỉnh Long An
|
74 |
Làng nghề truyền thống Hết hiệu lực
| Là làng nghề đã hình thành trên 30 năm, sản phẩm có tính riêng biệt, mang tính đặc thù của địa phương, có giá trị văn hóa cao |
13/2009/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hải Dương
|
74 |
Làng nghề truyền thống Hết hiệu lực
| Là làng có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời |
02/2010/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hưng Yên
|
74 |
Làng nghề truyền thống Hết hiệu lực
| là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. |
116/2006/TT-BNN
|
|
74 |
Làng nghề truyền thống
| Là khóm, ấp có nghề đã hình thành và hoạt động trên 40 năm, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền, sản phẩm mang tính đặc thù riêng của địa phương, sản xuất theo công nghệ truyền thống, có uy tín trên thị trường, có giá trị kinh tế và văn hóa |
315/SCN-KHNV
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
75 |
Làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| là làng nghề tiểu thủ công nghiệp có nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống được hình thành từ lâu đời |
03/2014/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hà Nam
|
75 |
Làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp Hết hiệu lực
| là làng nghề tiểu thủ công nghiệp có nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, sản phẩm có tính riêng biệt mang đặc thù riêng của địa phương, có giá trị kinh tế và văn hóa cao. |
09/2010/QĐ-UBND
|
Tỉnh Hà Nam
|
76 |
Lãng phí Hết hiệu lực
| là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định. |
48/2005/QH11
|
|
76 |
Lãng phí
| là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định. |
44/2013/QH13
|
|
77 |
Lãnh đạo Hết hiệu lực
| Là người được bầu hoặc bổ nhiệm, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 trở lên |
40/2011/QĐ-UBND
|
Tỉnh Yên Bái
|
78 |
Lãnh đạo Ban quản lý
| Là tập thể các thành viên Ban quản lý |
166/2004/QĐ-UB
|
|
79 |
Lãnh đạo Bộ
| Là Bộ trưởng và các Thứ trưởng |
5163/QĐ-BCT
|
|
79 |
Lãnh đạo Bộ Hết hiệu lực
| Là Bộ trưởng và các Thứ trưởng |
2385/QĐ-BCT
|
|
79 |
Lãnh đạo Bộ
| là Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Thương mại |
16/QĐ-QLCT
|
|
79 |
Lãnh đạo Bộ Hết hiệu lực
| Là Bộ trưởng, các Thứ trưởng |
983/2006/QĐ-BTM
|
|
80 |
Lãnh đạo Bộ phận thanh tra Hết hiệu lực
| Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Đội trưởng, Phó đội trưởng Đội thanh tra Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh |
74/QĐ-TCT
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|