UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2010/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 12 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG NGHỀ TỈNH HÀ
NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn; Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP về phát
triển ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh (tại Tờ trình số 137/TTr-SCT ngày
02 tháng 4 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xét công nhận danh hiệu làng nghề tỉnh
Hà Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
208/QĐ-UB ngày 09 tháng 02 năm 2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định
về tiêu chuẩn làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Công Thương, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng
các đơn vị, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY CHẾ
XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG NGHỀ TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ –UBND ngày 12 tháng 4
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục và hồ sơ xét công nhận danh hiệu “Làng nghề tiểu thủ công
nghiệp tỉnh Hà Nam” và “Làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà
Nam”.
2. Làng nghề ở tỉnh Hà Nam được
công nhận danh hiệu “Làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam” và “Làng nghề
truyền thống tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam” bao gồm các làng có nghề tiểu thủ
công nghiệp (đa nghề) và có nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. “Làng nghề tiểu thủ công
nghiệp”: là một cụm dân cư cấp thôn hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, thị trấn có hoạt động ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, sản xuất ra
một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau tại các cơ sở sản xuất tập trung hoặc phân
tán ở hộ gia đình trong làng, có sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa
phương, các ngành nghề sản xuất đã phát triển tới mức trở thành nguồn sống
chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân trong làng.
2. “Làng nghề truyền thống tiểu
thủ công nghiệp”: là làng nghề tiểu thủ công nghiệp có nghề truyền thống tiểu
thủ công nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, sản phẩm có tính
riêng biệt mang đặc thù riêng của địa phương, có giá trị kinh tế và văn hóa
cao.
3. “Làng nghề”: là từ gọi
tắt của “Làng nghề tiểu thủ công nghiệp” và “Làng nghề truyền thống tiểu thủ
công nghiệp”.
Điều 3. Mục
đích công nhận danh hiệu làng nghề
1. Nhằm ghi nhận những đóng góp
của làng nghề và tôn vinh các sản phẩm đặc sắc của làng nghề.
2. Nhằm khuyến khích, động viên
nhân dân địa phương tích cực tham gia hoạt động sản xuất ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, nâng cao ý thức, trách nhiệm xây dựng, phát triển ngành nghề, làng
nghề, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người
lao động tại địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tăng cường hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
3. Khuyến khích, động viên thợ
thủ công trong các làng nghề có trình độ cao về kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm
trong sản xuất: Nghiên cứu, sáng tác, phục hồi, phục chế các sản phẩm và du nhập
nghề mới, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế và kỹ thuật, mỹ thuật
cao, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Điều 4.
Nguyên tắc công nhận danh hiệu làng nghề
1. Việc xét công nhận danh hiệu
làng nghề được tiến hành hàng năm; được thực hiện theo nguyên tắc công khai,
bình đẳng cho các làng nghề đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này;
2. Việc xét công nhận danh hiệu:
“Làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam” và “Làng nghề truyền thống tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Hà Nam” do Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu
làng nghề, thẩm định và xét chọn hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG NGHỀ
Điều 5. Tiêu
chuẩn xét công nhận danh hiệu làng nghề
1. Tiêu chuẩn danh hiệu: “Làng
nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam”
a) Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy định của Tỉnh và địa
phương;
b) Về kinh tế: Có giá trị sản xuất
tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 70% so với tổng giá trị sản xuất của
làng (tính theo giá hiện hành);
c) Về sử dụng lao động: Số lao động
làm các nghề tiểu thủ công nghiệp đạt trên 50% số lao động của làng (có tối thiểu
50 hộ trên địa bàn tham gia);
d) Đảm bảo vệ sinh môi trường và
an toàn lao động theo các quy định hiện hành;
e) Đối với những làng nghề chưa
đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường theo quy định tại điểm d vẫn được xem xét công
nhận danh hiệu làng nghề khi đã có các đề án, dự án nghiên cứu đánh giá tác động
môi trường và đề ra các biện pháp xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu: “Làng
nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam”
Làng nghề truyền thống tiểu thủ
công nghiệp phải đạt các tiêu chuẩn như điểm a, d, e khoản 1 điều 5 Quy chế này
và đảm bảo:
a) Về thời gian: là làng có nghề
truyền thống tiểu thủ công nghiệp đã được hình thành trên 50 năm tính đến ngày
làng được đề nghị xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống;
b) Về kinh tế: Có giá trị sản xuất
nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng giá
trị sản xuất của làng (tính theo giá hiện hành);
c) Về sử dụng lao động: Số lao động
làm nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp đạt trên 30% số lao động của làng
(có tối thiểu 30 hộ trên địa bàn tham gia);
d) Sản phẩm làm ra phải mang bản
sắc văn hóa dân tộc, phải gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên
tuổi của làng.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục, thời gian xét công nhận danh hiệu làng nghề
1. Các làng có nghề tiểu thủ
công nghiệp đối chiếu với tiêu chuẩn tại Điều 5 Quy chế này, xét thấy đủ điều
kiện, kê khai hồ sơ theo điều 7 khoản 1 hoặc khoản 2 (trừ điểm d, e) Quy chế
này và nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).
2. UBND cấp xã hướng dẫn việc kê
khai hồ sơ, xem xét và xác nhận vào hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề, gửi văn
bản kèm theo hồ sơ lên UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
3. UBND cấp huyện tập hợp hồ sơ
do UBND cấp xã lập và gửi văn bản kèm theo hồ sơ về Sở Công Thương là cơ quan
thường trực của Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề
trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
4. Sở Công Thương phối hợp với
UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế.
5. Hội đồng thẩm định và xét chọn
công nhận danh hiệu làng nghề tiến hành thẩm định, xét chọn và trình UBND tỉnh
quyết định.
6. Thời gian xét công nhận danh
hiệu làng nghề hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
7. Đối với những hồ sơ không được
Hội đồng xem xét, Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề
phải có văn bản trả lời về việc từ chối công nhận danh hiệu làng nghề.
Điều 7. Hồ
sơ xét công nhận danh hiệu làng nghề
1. Hồ sơ đề nghị xét công nhận
danh hiệu: “Làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam” được lập thành 5 bộ,
bao gồm:
a) Đơn của làng đề nghị xét,
công nhận danh hiệu làng nghề;
b) Báo cáo kết quả hoạt động của
làng nghề qua 3 năm phấn đấu xây dựng phát triển (theo tiêu chuẩn tại điều 5
Quy chế này) và các phong trào hoạt động xã hội nổi bật có xác nhận của UBND cấp
xã;
c) Danh sách các hộ gia đình,
các cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có xác nhận của
UBND cấp xã;
d) Văn bản đề nghị xét công nhận
danh hiệu làng nghề của UBND cấp xã;
e) Văn bản đề nghị xét công nhận
danh hiệu làng nghề của UBND cấp huyện (kèm theo danh sách).
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận
danh hiệu: “Làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam” được lập
thành 5 bộ, bao gồm các văn bản quy định tại khoản 1 điều 7 Quy chế này và có bản
tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống được UBND cấp
xã xác nhận.
Điều 8. Hội
đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề
1. Hội đồng thẩm định và xét chọn
công nhận danh hiệu làng nghề do UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm: 01 Phó Chủ
tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo Sở Công Thương làm Phó Chủ tịch
Hội đồng (thường trực) và các thành viên là đại diện các Sở, ngành: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Nội vụ.
2. Hội đồng thẩm định và xét chọn
công nhận danh hiệu làng nghề hoạt động theo nguyên tắc:
a) Hội đồng tổ chức thẩm định và
xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề mỗi năm một lần;
b) Kỳ họp đánh giá xét chọn danh
hiệu làng nghề của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự,
trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tham dự;
c) Mỗi thành viên Hội đồng có
trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét, lựa chọn các làng nghề đạt tiêu chuẩn để bỏ
phiếu tín nhiệm; Hội đồng đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện
công bằng, dân chủ, khách quan;
d) Làng nghề được Hội đồng đề
nghị công nhận danh hiệu làng nghề phải đạt ít nhất 2/3 số phiếu đề nghị trên tổng
số thành viên có mặt của Hội đồng;
e) Hội đồng chỉ xem xét các hồ
sơ của các làng nghề lập theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục và thời gian
theo quy định. Các trường hợp hồ sơ không lập theo đúng nội dung, trình tự, thủ
tục và thời gian theo quy định thì Hội đồng không xem xét.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA LÀNG NGHỀ
Điều 9. Quyền
lợi
1. Được UBND tỉnh tặng: “Bằng
công nhận làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam” (hoặc Bằng công nhận làng
nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam) kèm theo tiền thưởng tương đương
với mức thưởng cờ xuất sắc phong trào thi đua là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)
và biểu trưng.
2. Được hưởng chế độ ưu đãi về
khuyến công, phát triển nghề và làng nghề của tỉnh, các chính sách hiện hành của
Nhà nước.
3. Được bổ sung hàng năm vào danh
sách các làng nghề của tỉnh để lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và xử lý môi trường làng nghề theo kế hoạch hàng năm do UBND tỉnh quyết
định.
4. Được hỗ trợ 100% chi phí thuê
1 gian hàng tiêu chuẩn để trưng bày các sản phẩm làng nghề khi tham gia hội chợ,
triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Được hỗ trợ 50% kinh phí thuê
1 gian hàng tiêu chuẩn và được hỗ trợ 50% kinh phí phương tiện đi lại khi đi
tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài để trưng bày các sản phẩm làng nghề
theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10.
Trách nhiệm
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các
nghĩa vụ và thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, phát triển nghề và làng
nghề ở địa phương.
2. Duy trì, xây dựng và phát triển
làng nghề ổn định, bền vững; gắn với du lịch và đảm bảo vệ sinh môi trường và
an toàn lao động.
3. Tích cực đầu tư, mở rộng sản
xuất, cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải
tiến mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm có giá
trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật ngày càng cao, được thị trường trong nước và nước
ngoài ưa chuộng.
4. Tích cực mở rộng và tìm kiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm; khai thác và phát triển bền vững vùng nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất.
5. Huy động các nghệ nhân, thợ
giỏi, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia công tác truyền nghề, dạy nghề cho
người lao động và duy trì, phát triển làng nghề ổn định, bền vững.
6. Gửi báo cáo tình hình hoạt động
của làng nghề theo định kỳ quý, năm về UBND cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Phân công trách nhiệm
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề, làm đầu mối tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ đề nghị xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề và đơn thư
khiếu nại (nếu có);
- Xây dựng kế hoạch tài chính phục
vụ cho công tác xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề và quyền lợi, chế độ của
các làng nghề hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt theo kế hoạch khuyến công hàng
năm; Là đầu mối tiếp nhận kinh phí từ ngân sách tỉnh và các nguồn khác để chi
cho hoạt động liên quan đến công tác xét chọn công nhân danh hiệu làng nghề và
quyền lợi, chế độ của các làng nghề; quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính
theo quy định của pháp luật;
- Giới thiệu danh sách thành
viên Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề trình UBND tỉnh
phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, thành phố triển khai tổ chức công tác xét chọn công
nhân danh hiệu làng nghề;
- Hướng dẫn, tuyên truyền và trợ
giúp các làng nghề thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách của
Nhà nước;
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện tốt Quy chế này.
2. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí cho công tác
xét chọn công nhân danh hiệu làng nghề và thực hiện các chế độ, chính sách liên
quan đến làng nghề.
3. Các Sở, ban, ngành
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện tốt Quy chế
này.
Phối hợp với Sở Công Thương
trong công tác công nhận danh hiệu làng nghề.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức hướng dẫn các địa phương
không ngừng phát huy thế mạnh, khôi phục, duy trì phát triển ngành nghề, làng
nghề tiểu thủ công nghiệp;
- Chỉ đạo UBND cấp xã lập danh
sách làng nghề đủ tiêu chuẩn và lập hồ sơ đề nghị xét, công nhận;
- Định kỳ báo cáo tình hình phát
triển làng nghề theo quý, năm với Sở Công Thương;
- Phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện tốt Quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tuyên truyền, vận động nhân
dân hăng hái tham gia xây dựng phát triển nghề và làng nghề;
- Chỉ đạo các làng nghề chấp
hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức tuyển chọn, đề cử, lập
danh sách, xác nhận và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 5, Điều 7 của
Quy chế này, đề nghị Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu làng
nghề xét, chọn trình UBND tỉnh công nhận;
- Định kỳ báo cáo tình hình phát
triển làng nghề theo quý, năm với UBND cấp huyện;
- Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng
kết về tình hình hoạt động của các làng nghề.
Điều 12. Điều
khoản thi hành:
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã, làng nghề phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.