UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ CÔNG NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số : 315/SCN-KHNV
V/v hướng dẫn trình tự thủ tục để xét duyệt
và công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
|
Vĩnh
Long, ngày 09 tháng 11 năm 2007
|
Kính
gửi: Phòng Công Thương Huyện, Thị
- Căn cứ Thông tư số: 116/2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn.
- Căn cứ Quyết định số: 234/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2007 của UBND Tỉnh về
Chương trình phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp và làng nghề.
Sở Công nghiệp hướng dẫn trình tự xét duyệt và công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Giải thích
từ ngữ:
1.1 Làng
nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Là một hoặc nhiều cụm dân cư sinh
sống trong một hoặc nhiều ấp (khóm hoặc khu phố) trên địa bàn một xã, phường,
thị trấn có cùng hoạt động sản xuất tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau;
sản xuất theo quy mô từng hộ gia đình hoặc cơ sở sản xuất trong ấp (khóm, khu
phố hoặc tương đương), phát triển đến mức trở thành thu nhập quan trọng của
người dân trong làng.
Tên làng nghề
gắn liền với tên của nghề và tên của khóm, ấp (có thể là xã, phường). Nếu khóm,
ấp có nhiều nghề thì tên của làng nghề là tên của sản phẩm nghề nổi tiếng nhất
hoặc có giá trị sản xuất, thu nhập cao nhất.
1.2. Nghề
truyền thống: Là nghề đã hình thành và hoạt động trên 40 năm, được lưu
truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền, sản
phẩm mang tính đặc thù riêng của địa phương, sản xuất theo công nghệ truyền
thống, có uy tín trên thị trường, có giá trị kinh tế và văn hóa.
1.3. Làng
nghề truyền thống: Là khóm, ấp có nghề đã hình thành và hoạt động trên 40
năm, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một,
thất truyền, sản phẩm mang tính đặc thù riêng của địa phương, sản xuất theo
công nghệ truyền thống, có uy tín trên thị trường, có giá trị kinh tế và văn
hóa.
1.4. Làng
nghề mới: Là làng nghề mới được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất
và đời sống của nhân dân địa phương.
2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng:
Quy định này
áp dụng cho các làng nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống thuộc các lĩnh vực như sau:
- Sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ.
- Sản xuất
hàng tiêu dùng.
- Chế biến
lương thực, thực phẩm.
- Sản xuất
công cụ phục vụ nông nghiệp.
- Dịch vụ
công nghiệp.
3. Tiêu chí
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
3.1 Tiêu chí
công nhận nghề truyền thống:
- Nghề đã
hình thành và hoạt động trên 40 năm, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
- Nghề tạo ra
những sản phẩm mang tính đặc thù riêng của địa phương, sản xuất theo công nghệ
truyền thống.
- Nghề gắn
với tên của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên của làng nghề.
3.2 Tiêu chí
công nhận làng nghề:
- Sản xuất
sản phẩm không thuộc ngành nghề cấm, hoạt động sản xuất kinh doanh không vi
phạm pháp luật.
- Số hộ đạt
từ 30% trở lên trên tổng số hộ trong khóm (ấp) tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động
sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công
nhận.
- Phát triển
sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu kinh tế văn hóa xã hội ở địa phương và
đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đối với các
nghề truyền thống đã tồn tại và phát triển lâu đời nhưng do đặc điểm sản phẩm
mà thường xuyên có ảnh hưởng đến môi trường; nếu người sản xuất và chính quyền
địa phương khắc phục tốt, cũng có thể được xét công nhận làng nghề.
3.2 Tiêu chí
công nhận làng nghề truyền thống:
- Làng nghề
truyền thống phải đạt tiêu chí công nhận làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền
thống được công nhận theo quy định chung của “Hướng dẫn trình tự thủ tục để xét
duyệt và công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống”.
- Các làng
nghề chưa đạt tiêu chí (số hộ đạt từ 30% trở lên trên tổng số hộ trong khóm
(ấp) tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn, hoạt động sản xuất kinh doanh
ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận) nhưng có ít nhất
một nghề truyền thống được công nhận theo quy định chung của “Hướng dẫn trình
tự thủ tục để xét duyệt và công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống” thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
II. TRÌNH
TỰ THỦ TỤC XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG:
Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có các ngành nghề quy định tại mục 3, phần I của
“Hướng dẫn trình tự thủ tục để xét duyệt và công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống” lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống và gởi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tập hợp hồ sơ do
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gởi lên, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) trình
Ủy ban nhân dân tỉnh (gởi hồ sơ cho Sở Công nghiệp) xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
1. Hồ sơ đề
nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
1.1. Hồ sơ đề
nghị công nhận nghề truyền thống:
- Bản tóm tắt
quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Báo cáo xây
dựng làng nghề (theo mẫu đính kèm), có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
- Bản sao
giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước
và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên
trao tặng (nếu có).
Đối với những
tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không
có tác phẩm đạt giải thưởng, hồ sơ gồm có:
- Bản mô tả
đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản sao
giấy công nhận nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
1.2. Hồ sơ đề
nghị công nhận làng nghề:
- Báo cáo xây
dựng làng nghề (theo mẫu đính kèm), có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
- Danh sách
các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (theo mẫu đính kèm).
- Bản tóm tắt
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động ngành nghề nông thôn trong 2 năm gần nhất, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (theo mẫu đính kèm).
- Bản xác
nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, có xác nhận Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (theo mẫu đính kèm).
1.3 Hồ sơ đề
nghị công nhận làng nghề truyền thống:
- Hồ sơ đề
nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại mục 1.1
và mục 1.2 phần II của “Hướng dẫn trình tự thủ tục để xét duyệt và công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống”.
- Trường hợp
đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại mục 1.1 phần II
của “Hướng dẫn trình tự thủ tục để xét duyệt và công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống”. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có
nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại mục 1.2
phần II của “Hướng dẫn trình tự thủ tục để xét duyệt và công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống”.
- Những làng
chưa đạt tiêu chí (số hộ đạt từ 30% trở lên trên tổng số hộ trong khóm (ấp)
tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận), hồ sơ gồm:
+ Bản tóm tắt
quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Bản sao các
giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước
và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cấp tỉnh, thành phố trở lên trao
tặng (nếu có).
Đối với những
tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không
có tác phẩm đạt giải thưởng, hồ sơ gồm có:
+ Bản mô tả
đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản sao
công nhận nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
+ Bản xác
nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
2. Trình tự
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
2.1 Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã tập hợp hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
gởi lên, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh (gởi hồ sơ
cho Sở Công nghiệp) xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống.
2.2 Sau khi
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ trong vòng 30 ngày, Hội đồng thẩm định tỉnh tiến hành
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống.
Hội đồng thẩm
định tỉnh với thành phần chính gồm: Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Khoa học - Công nghệ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Thương mại – Du lịch, Sở Lao động thương binh xã hội.
2.3 Khi nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận các Phòng công
thương phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đánh giá hoạt động của
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống hàng năm để báo cáo với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã và Sở Công nghiệp.
2.4 Thu hồi
giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét thu hồi quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống không đảm bảo giữ vững các tiêu chuẩn quy định trong 03 năm liền.
Căn cứ vào
hướng dẫn này, đề nghị các Phòng Công thương huyện, thị, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện.
Quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc. Xin liên hệ Phòng Kế Hoạch Nghiệp Vụ - Sở
Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Long.
Điện thoại:
070.830041
Nơi nhận :
_ UBND Tỉnh (TT, VP, KNC)
_ Các Sở, Ban ngành
_ UBND các huyện, thị
_ Các Phòng Công thương huyện, thị
_ Ban Giám Đốc
_ Lưu HC_KHNV.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|