ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2009/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 13 tháng
05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN
LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn;
Xét
đề nghị của Giám đốc sở Công Thương tại tờ trình số: 17/TT-SCT ngày 13 tháng 4
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc công
nhận làng nghề Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương"
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành có
liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phổ biến, tuyên truyền
và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số: 3798/2003/QĐ-UB ngày 18
tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc Ban hành Quy định
(tạm thời) về tiêu chuẩn làng nghề Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải
Dương và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Công Thương, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh
|
QUY ĐỊNH
V/V CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP
- TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số:13/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh: Quyết định này quy định một số nội dung về tiêu chuẩn, trình tự
xét duyệt công nhận làng nghề, quyền lợi và trách nhiệm của các làng nghề công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối
tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức cá nhân hộ gia đình trong
và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngành nghề, phát
triển công nghiệp nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Làng nghề công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (gọi tắt là làng nghề) là làng
(thôn, khu dân cư) có ngành nghề sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (CN
- TTCN) phát triển ở các hộ gia đình trở thành nguồn thu nhập cao của người dân
trong làng;
2.
Làng nghề truyền thống là làng nghề đã hình thành trên 30 năm, sản phẩm có tính
riêng biệt, mang tính đặc thù của địa phương, có giá trị văn hóa cao;
3.
Làng nghề cổ truyền là làng nghề truyền thống có lịch sử hình thành và phát triển
trên 100 năm, sản phẩm mang bản sắc văn hóa của địa phương.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của việc phát triển làng nghề
1. Việc
công nhận làng nghề nhằm khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng,
phát triển ngành nghề nông thôn, khôi phục làng nghề truyền thống, du nhập nghề
mới sản xuất CN - TTCN trên địa bàn tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho lao
động tại địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác quản lý nhà nước
về CN - TTCN trên địa bàn tỉnh.
2. Việc
phát triển ngành nghề nông thôn, công nhận làng nghề CN-TTCN phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường chung của từng
vùng, từng làng, xã (phường, thị trấn) và gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, thực hiện các chính sách ưu đãi đối với làng nghề.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn làng nghề:
Một
làng được công nhận là làng nghề CN - TTCN của tỉnh Hải Dương khi đủ các điều
kiện sau:
1. Chấp
hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; các quy định
của chính quyền địa phương, có hình thức tổ chức phù hợp; phát triển ngành nghề
gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng làng văn hóa của địa
phương, giữ gìn vệ sinh môi trường.
2. Số
hộ gia đình hoặc lao động làm nghề CN - TTCN ở làng đạt từ 25% trở lên so với tổng
số hộ hoặc lao động của làng;
3.
Doanh thu từ sản xuất CN - TTCN ở làng chiếm tỷ trọng từ 30% trở lên so với tổng
doanh thu của làng trong năm;
4.
Thu nhập bình quân năm của một lao động ở làng nghề sản xuất CN - TTCN phải cao
hơn thu nhập bình quân của lao động trong xã từ 10% trở lên;
5. Hoạt
động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo vệ sinh môi trường chung, nhất là về hệ
thống thoát nước, hệ thống xử lý rác thải và nước thải.
6.
Làng nghề truyền thống và làng nghề cổ truyền sẽ được xem xét đề nghị công nhận
cho từng trường hợp cụ thể, chú trọng đến giá trị kinh tế và văn hóa của sản phẩm;
Các
tiêu chuẩn trên của làng đạt ổn định từ 3 năm trở lên sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét công nhận làng nghề;
Điều 5. Đặt tên
làng nghề:
Tên gọi
của làng nghề phải được gắn tên làng với tên nghề chính của làng.
1. Nếu
nghề truyền thống, nghề cổ truyền còn duy trì và phát triển thì lấy tên nghề đó
đặt tên cho làng nghề;
2. Nếu
làng có nhiều ngành nghề phát triển, sản phẩm nghề nào nổi tiếng nhất thì lấy
tên nghề đó đặt tên cho làng nghề; hoặc trong làng có nhiều nghề mới, chưa có sản
phẩm nghề nào nổi tiếng thì lấy tên nghề có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất
để đặt tên làng nghề;
3. Việc
đặt tên làng nghề do nhân dân của làng bàn bạc, thống nhất báo cáo chính quyền
địa phương (xã, phường; huyện, thành phố) đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
công nhận.
Điều 6. Quy trình xét duyệt, công nhận làng nghề.
1.
Các làng (thôn) có nghề sản xuất CN - TTCN phát triển (kể cả nghề truyền thống,
cổ truyền và nghề mới) đăng ký xây dựng làng nghề, lập mẫu biểu báo cáo, theo
các tiêu chuẩn quy định, có văn bản đề nghị xét công nhận làng nghề.
2. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có văn bản đề nghị, gửi Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (qua phòng Công Thương huyện, phòng Kinh tế thành phố) để xác nhận và
gửi hồ sơ về Sở Công Thương.
3. Sở
Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét công nhận làng nghề.
4.
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu làng nghề và cấp Bằng công nhận
làng nghề công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp kèm theo tiền thưởng cho các làng
đạt tiêu chuẩn.
5.
Làng nghề nào 3 năm liền không đạt các tiêu chuẩn nêu tại Điều 4 Qui định này
thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định công nhận
làng nghề.
Điều 7. Trách nhiệm của làng nghề.
1. Tổ
chức tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng, phát triển
ngành nghề, làng nghề, gắn với việc xây dựng làng văn hóa, làng an toàn và các
phong trào xã hội khác;
2.
Xây dựng làng nghề tiếp tục phát triển; động viên các doanh nghiệp, HTX, hộ gia
đình, nghệ nhân, thợ giỏi trong và ngoài làng tham gia đẩy mạnh sản xuất, kinh
doanh, phát triển các mặt hàng mà pháp luật không cấm, góp phần xây dựng kinh tế
địa phương giàu mạnh, hoàn thành tốt các nghĩa vụ với Nhà nước;
3.
Thường xuyên đầu tư nghiên cứu cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, du nhập
nghề mới, sản phẩm mới và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa.
4. Chấp
hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy
định hiện hành của địa phương. Hàng năm báo cáo tình hình và kết quả hoạt động
của làng nghề với Sở Công Thương.
5. Thực
hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh môi trường, bảo đảm duy trì và phát triển
sản xuất kinh doanh của làng nghề bền vững.
Điều 8. Quyền lợi của
làng nghề.
1. Được
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận làng nghề kèm theo tiền thưởng 20 triệu
đồng; Được ghi tên làng và tên nghề chính của làng vào bằng công nhận làng nghề.
2. Được
từng bước hỗ trợ xây dựng cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng: đường giao thông,
hệ thống lưới điện, cấp, thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường... theo từng dự
án của mỗi làng;
3. Được
hỗ trợ kinh phí đầu tư khoa học - kỹ thuật, đổi mới qui trình công nghệ sản xuất
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của làng theo kế hoạch khoa học công nghệ hàng
năm được tỉnh duyệt;
4. Được
hỗ trợ, khuyến khích du nhập và đào tạo phát triển nghề mới, củng cố và phát
triển nghề truyền thống từ kinh phí khuyến công hàng năm;
5. Được
hỗ trợ, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, các HTX và hiệp hội trong làng
nghề làm đầu mối cho việc tổ chức sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm;
6. Được
hỗ trợ kinh phí xây dựng thương hiệu sản phẩm, xác lập quyền sở hữu công nghiệp,
quảng bá sản phẩm của làng nghề và tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh
từ kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh;
7. Được
hưởng chính sách khuyến công, vay vốn tín dụng ưu đãi, ưu tiên trong việc giải
quyết đất đai, được thuê đất với mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh qui định;
8. Được
xét khen thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 9. Trách nhiệm của các cấp chính quyền.
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
thường xuyên quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn công tác khôi phục, xây dựng, phát triển
và quản lý làng nghề; đồng thời tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân doanh nghiệp, hộ gia đình và người làm nghề hiểu rõ đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển làng nghề và nội dung qui định
này để tích cực thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm
của các Sở, ngành.
Các Sở,
ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh
việc phát triển ngành nghề nông thôn, khôi phục và phát triển làng nghề theo
quy định và thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp bằng công nhận
làng nghề CN - TTCN.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Giám đốc Sở Công Thương có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện quy định này. Hàng
năm tiến hành tổng hợp kết quả khôi phục, xây dựng và phát triển làng nghề báo
cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh gắn liền với công tác của ngành và
các địa phương.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện quy định
này, các ngành, địa phương cần thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm; Nếu có điều
khoản nào chưa phù hợp thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công
Thương) điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện./