ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh,
ngày 20 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 353/SGTVT-TTr ngày 23 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi công xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này; có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế
các Quyết định số 145/2002/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2002, Quyết định số
47/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005, Quyết định số 60/2004/QĐ-UB ngày 17
tháng 3 năm 2004 và Khoản 4 Điều 6 của Quyết định số 185/2006/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Các quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị
và cá nhân có
liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH TP. HCM;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB:
CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN
TP;
- Các cơ quan
Báo, Đài;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV;TTCB;
- Lưu:VT,
(ĐTMT/Thg)D.95
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc xây dựng, cải tạo,
sửa chữa, bảo trì các công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm:
a) Các công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại
Điều 12 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm các công trình ngầm, công trình tạm thời
có liên quan đến hoạt động thăm dò, khảo sát địa chất thực hiện công tác chuẩn
bị xây dựng các công trình thiết yếu).
b) Công trình xử lý sự cố đột xuất về kỹ thuật
của các công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Công trình nâng cấp, cải tạo, bảo trì hệ
thống đường bộ, hệ thống công trình thiết yếu quy định tại Điểm a Khoản này.
d) Công trình xây dựng biển quảng cáo tạm thời
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý, đầu tư xây dựng, khai thác và bảo trì đường bộ; thi công xây
dựng thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ: được xác định theo quy định tại Chương II của
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ.
2. Đào đường: là việc đào, khoan, cắt,
đục lỗ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Tái lập: là công tác khôi phục lại
kết cấu của đường bộ với điều kiện chất lượng đảm bảo tốt hơn hiện trạng ban đầu.
4. Công trình ngầm: là các công trình
đường cáp điện, đường cáp thông tin - viễn thông, đường ống cấp nước, đường cống
thoát nước, đường ống dẫn khí đốt, hào kỹ thuật, đường hầm… đặt dưới mặt đất.
5. Lằn phui: là phui đào dưới lòng đường,
lề đường, vỉa hè, hẻm để lắp đặt, sửa chữa và bảo trì công trình ngầm.
6. Rào chắn: là vật dùng để ngăn chặn,
bao quanh khu vực thi công, được cấu tạo vững chắc, an toàn và mỹ quan nhằm
cách ly phạm vi công trường với khu vực xung quanh.
7. Phân luồng giao thông: là việc phân
làn, phân tuyến, điều chỉnh hướng lưu thông và quy định thời gian đi lại cho
người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
8. Cơ quan quản lý đường bộ: là Sở
Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp.
9. Đơn vị cung cấp dịch vụ: là các đơn
vị cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước sinh hoạt, dịch vụ thông tin - viễn
thông, điện lực, gas.
10. Công trình thiết
yếu: là các công trình được xác định theo Khoản 1, Điều 12 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để xây dựng
công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục đích an toàn giao
thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Các công trình thiết yếu phải được xây dựng
ngoài phạm vi mặt đường. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi mặt đường,
công trình thiết yếu có thể được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét
cho phép xây dựng trong phạm vi mặt đường.
3. Trường hợp công trình xây dựng bên ngoài
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc xây dựng công
trình phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
4. Tổ chức, cá nhân xây dựng công trình trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện các quy định
sau đây:
a) Lập và phê duyệt dự án, thiết kế công
trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;
b) Được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận
việc xây dựng công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ (ngay từ bước lập dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc bước lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật).
c) Có Giấy phép thi công do cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền cấp.
d) Có phương án tổ chức giao thông hoặc biện
pháp tổ chức thi công được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận thông qua.
Phương án tổ chức giao thông phải được thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng (tối thiểu 05 ngày trước khi khởi công công trình).
e) Có văn bản cam kết di dời hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ; Không được
yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
Riêng đối với hệ thống thoát nước phục vụ cho công trình đường bộ thì chủ đầu
tư không phải thực hiện thủ tục cam kết này.
5. Khi thi công công trình nằm trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải đảm bảo cho người và phương tiện
qua lại an toàn, thông suốt; bảo đảm đường bộ đang khai thác luôn được bền vững;
bảo đảm vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Chương 2.
XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án (kể cả công trình cải tạo, nâng cấp và công trình xây dựng mới), chủ đầu tư
dự án công trình phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công
trình đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết,
quy định cụ thể như sau:
1. Sở Giao thông vận tải đối với công trình
trên hệ thống đường bộ do các Khu Quản lý giao thông đô thị, Trung tâm Quản lý
đường hầm sông Sài Gòn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện đối với công
trình trên hệ thống đường bộ do địa phương quản lý.
3. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp
đối với công trình trên các tuyến đường chuyên dụng nằm trong các khu chế xuất,
khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý dự án Khu đô thị mới Nam Thành
phố, Ban Quản lý Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Tây Bắc, Ban Quản lý Đầu tư xây
dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu
Nông nghiệp - Công nghệ cao đối với các tuyến đường do các Ban Quản lý trực tiếp
quản lý.
5. Tất cả các công trình trồng trụ điện lực,
thông tin - viễn thông, quảng cáo trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ bắt buộc phải có văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải.
6. Đối với các trường
hợp cụ thể khác, các công trình xây dựng theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) hoặc Xây dựng -
Chuyển giao (BT), giao Sở Giao thông vận tải xem xét quyết định trên cơ sở xem
xét ý kiến của các đơn vị có liên quan.
Điều 5. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ quy định cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết
kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình
xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo
cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình). Các bản
vẽ phải thể hiện đầy đủ vị trí các công trình ngầm hiện hữu nằm trong khu vực
xây dựng công trình và khu vực ảnh hưởng bởi việc xây dựng công trình.
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình
đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được
yêu cầu bồi thường và phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí có liên
quan.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Thời hạn giải quyết
trong 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình có giá trị trong thời gian 18 tháng đối với các tuyến Quốc
lộ và 12 tháng đối với các tuyến đường khác kể từ ngày ban hành; nếu quá thời hạn,
phải làm thủ tục gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn (bản chính) theo mẫu tại
Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
b) Thời gian giải quyết: trong 10 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục theo quy định như sau:
a) Cách thức thực hiện: tổ chức, đơn vị nộp hồ
sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
b) Trình tự thực hiện như sau:
- Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 4 của Quy định này;
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối
với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng
quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy kết
quả.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tiến
hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn
hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ
điều kiện, có văn bản chấp thuận. trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
Chương 3.
CẤP GIẤY
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Trước khi khởi công công trình nằm trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem
xét giải quyết, quy định cụ thể như sau:
1. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép thi
công các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
do các Khu Quản lý giao thông đô thị được phân cấp quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện cấp giấy
phép thi công các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ do Ủy ban nhân dân các quận, huyện được phân cấp quản lý.
3. Đối với các tuyến đường chuyên dùng nằm
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, thì sẽ do Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp quy định.
4. Đối với các tuyến đường do Ban Quản lý dự
án Khu đô thị mới Nam Thành phố, Ban Quản lý Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Tây
Bắc, Ban Quản lý Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp - Công nghệ cao quản lý thì sẽ do các Ban
Quản lý quy định.
5. Đối với các trường
hợp cụ thể khác, các công trình xây dựng theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) hoặc Xây dựng -
Chuyển giao (BT), giao Sở Giao thông vận tải xem xét quyết định trên cơ sở xem
xét ý kiến của các đơn vị có liên quan.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thi công
xây dựng công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đều phải lập thủ tục cấp giấy phép thi công. Đối với công tác thi công để xử lý
sự cố đột xuất về kỹ thuật các công trình chuyên ngành nằm trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần phải thực hiện theo yêu cầu được quy định
tại Điều 16 của Quy định này.
2. Riêng đối với các công trình: Sau khi có
văn bản chấp thuận xây dựng công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền,
chủ đầu tư công trình phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, hồ
sơ thiết kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c) Gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều
này đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đề nghị cấp giấy phép thi công
công trình.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công xây dựng
công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Thành phần hồ sơ
bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công công
trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo
Quy định này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có
biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết:
trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Thời hạn của giấy phép được xác định theo
Khoản 3, Điều 11 của Quy định này.
6. Quá thời hạn ghi
trên giấy phép, nếu công trình hoặc hạng mục công trình vẫn chưa hoàn thành,
thì Chủ đầu tư công trình phải thực hiện thủ tục đề nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn
quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thi công
công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm
theo Quy định này.
b) Thời gian giải quyết: trong 10 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần
với thời gian không quá 1/3 thời gian đã được cấp phép.
7. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục theo quy định như sau:
a) Cách thức thực hiện: tổ chức, đơn vị nộp hồ
sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
b) Trình tự thực hiện như sau:
- Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 6 của Quy định này;
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối
với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng
quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy kết
quả.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tiến
hành thẩm định hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn
hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ
điều kiện, cấp giấy phép thi công. Trường hợp không cấp phép, phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 8. Quy định về cấp
giấy phép thi công
1. Khi lập thủ tục
xin cấp giấy phép thi công, các chủ đầu tư công trình phải thực hiện việc ký quỹ
vào tài khoản của cơ quan cấp giấy phép thi công.
Giao Sở Giao thông vận tải xây dựng quy định
việc ký quỹ đảm bảo thực hiện việc thi công các công trình nằm trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để hướng dẫn các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện thống nhất trên toàn Thành phố.
Cơ quan cấp giấy phép thi công sẽ chỉ hoàn trả
lại tiền ký quỹ cho chủ đầu tư công trình sau khi tiếp nhận lại mặt bằng hoàn
chỉnh mà trước đây đã bàn giao cho chủ đầu tư.
Riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình cầu, đường bộ, công trình sử dụng nguồn vốn ODA thì phải thực hiện việc
ký quỹ theo Quy định này.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên
quan đến công tác đào đường thì tại bước khảo sát lập dự án đầu tư (hoặc bước lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), bước lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải tiến hành khảo sát tất cả các vị trí
công trình ngầm hiện hữu trong khu vực đầu tư xây dựng công trình và xác định
mô đun đàn hồi mặt đường hiện hữu. Công tác khảo sát phải xác định chính xác vị
trí các công trình ngầm và phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ khảo sát, thiết
kế công trình, đồng thời phải có xác nhận của đơn vị chủ quản và đưa vào hồ sơ
khảo sát công trình.
Trong trường hợp cần thiết, việc xác định vị
trí các công trình ngầm phải được kiểm chứng bằng các thiết bị thăm dò có độ
chính xác cao.
Chương 4.
THI CÔNG
TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Điều 9. Những điều cấm
và hạn chế khi thi công trên đường bộ đang khai thác.
1. Ngoài việc đào đường để xử lý các sự cố đột
xuất về kỹ thuật nêu ở Điểm b Khoản 1 Điều 1 của Quy định này, cấm đào đường để
đầu tư xây dựng, phát triển mạng lưới của các ngành điện lực, thông tin - viễn
thông, cấp thoát nước trên một số tuyến đường đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho đến
khi thực hiện đầu tư sửa chữa lớn, sửa chữa vừa đường bộ (mặt đường láng nhựa
là 03 năm; mặt đường bê tông nhựa là 04 năm; mặt đường bê tông xi măng là 08
năm).
Giao Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện căn cứ danh mục các tuyến đường được phân cấp quản lý, có trách
nhiệm công bố danh mục các tuyến đường cấm đào đến các cơ quan, đơn vị có liên
quan để biết vào tháng 01 hàng năm. Trường hợp cần thiết phải đào trên các tuyến
đường cấm đào sẽ do Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem
xét giải quyết theo phân cấp quản lý.
2. Cấm đào đường để
thi công các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ vào dịp Tết Nguyên đán từ ngày 23 tháng Chạp đến ngày mùng 8 tháng Giêng năm
sau (theo âm lịch). Chủ đầu tư công trình phải có kế hoạch thu dọn, tái lập
hoàn trả lại mặt bằng theo đúng quy định trước ngày 18 tháng Chạp.
Trường hợp cần thiết phải thi công trong thời
gian kể trên để phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, thể
thao phải được sự chấp thuận của Sở Giao thông vận tải (kể cả các tuyến đường
do Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý).
3. Cấm thi công trong khoảng thời gian từ 5
giờ 00 đến 22 giờ 00 hàng ngày trên tuyến đường phố chính của Thành phố. Giao Sở
Giao thông vận tải công bố danh mục các tuyến đường phố chính này trong tháng
01 hàng năm.
Trường hợp cần thiết phải thi công trên các
tuyến đường phố chính trong khoảng thời gian nói trên thì Chủ đầu tư công trình
phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do gửi cơ quan cấp giấy phép thi công để được
xem xét, giải quyết theo từng trường hợp cụ thể.
4. Khi thi công lắp đặt
công trình ngầm băng qua các tuyến Quốc lộ, đường phố chính đô thị trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu nhà thầu thi công phải sử dụng thiết bị đào ngầm
(robot) để thi công công trình.
Giao Sở Giao thông vận tải công bố danh mục
các tuyến đường cần phải sử dụng thiết bị đào ngầm để lắp đặt công trình ngầm
vào quý I hàng năm.
5. Cấm đào dưới lòng đường để thực hiện công
tác cắt hủy, khôi phục danh bạ, di dời đồng hồ nước. Chỉ được thực hiện công
tác cắt hủy danh bạ đối với trường hợp giải tỏa trắng nhà, công trình. Trường hợp
cần thiết phải thi công các công tác trên phải được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý đường bộ.
6. Trong quá trình
thi công các công trình, Chủ đầu tư phải có trách nhiệm theo dõi, nhắc nhở đơn
vị thi công chấp hành nghiêm các quy định về công tác thi công trên đường bộ
đang khai thác. Nếu vi phạm và bị xử phạt quá 03 lần (đối với 01 công trình) mà
chưa kịp thời khắc phục cũng như chủ đầu tư và đơn vị thi công không chấp hành
quyết định xử phạt thì cơ quan cấp giấy phép thi công sẽ không tiếp tục cấp giấy
phép cho chủ đầu tư (hoặc đơn vị cung ứng dịch vụ) trên địa bàn do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thanh tra Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo tổng kết vào ngày 25 hàng tháng về Sở
Giao thông vận tải danh sách các chủ đầu tư, đơn vị thi công vi phạm và kết quả
xử lý để Sở Giao thông vận tải xem xét và có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị Ủy
ban nhân dân Thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền.
Điều 10. Các yêu cầu
về kỹ thuật khi thực hiện công tác đào và tái lập mặt đường
1. Yêu cầu về kết cấu tái lập mặt đường, vỉa
hè:
- Đối với phui đào có bề rộng nhỏ hơn (hoặc bằng)
70cm, kết cấu tái lập mặt đường thực hiện theo thiết kế định hình theo Phụ lục 6 của Quy định này.
- Đối với các phui đào có bề rộng lớn hơn
70cm, căn cứ trên các số liệu khảo sát mô đun đàn hồi và kết cấu nền mặt đường
hiện trạng, chủ đầu tư phải lập hồ sơ thiết kế cho phần tái lập mặt đường hiện
trạng, chủ đầu tư phải lập hồ sơ thiết kế cho phần tái lập mặt đường và phải được
cơ quan quản lý Nhà nước về đường bộ chấp thuận thông qua tại bước lập dự án đầu
tư hoặc bước lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Kết cấu tái lập vỉa hè thực hiện theo thiết
kế định hình theo Phụ lục 6 của Quy định này.
2. Yêu cầu về chiều rộng tái lập mặt đường, vỉa
hè:
- Đối với phui đào có bề rộng nhỏ hơn (hoặc bằng)
70cm, thì bề rộng tái lập mặt đường phải thực hiện trùm ra mỗi bên 40cm (tính từ
mép phui đào);
- Đối với phui đào có bề rộng lớn hơn 70cm,
thì bề rộng tái lập mặt đường phải thực hiện trùm ra mỗi bên một khoảng bằng
chiều sâu phui đào và không lớn hơn 2,0m;
- Đối với phui đào có bề rộng chiếm từ 1/2 bề
rộng mặt đường trở lên thì phải thực hiện tái lập toàn bộ bề rộng mặt đường;
- Nếu có từ 2 phui đào có khoảng cách nhỏ hơn
15m thì phần tái lập phải bao gồm cả khu vực ở giữa 2 phui đào đào. Khu vực tái
lập cũng phải bao gồm cả bề rộng của làn đường và dư ra 1,0m mỗi bên.
- Nếu diện tích đào nằm chéo hoặc vuông góc với
tim đường thì khu vực tái lập sẽ là hình chữ nhật bao phủ cả làn đường và khoảng
cách tối thiểu từ mép diện tích đào ra 2 bên là 1,0m.
- Trong mọi trường hợp phải kéo dài phạm vi
tái lập mặt đường (theo chiều dọc phui đào) mỗi bên 1,0m.
- Chi tiết các trường hợp theo quy định Phụ lục 7.
3. Các trường hợp cụ thể khác, phải được cơ
quan quản lý nhà nước về đường bộ chấp thuận thông qua tại bước lập dự án đầu
tư hoặc bước lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án.
4. Đối với việc đào đường để lắp đặt hệ thống
cấp nước, thoát nước sinh hoạt, cáp thông tin - viễn thông, lắp đặt cáp điện hạ
thế ngầm cho khách hàng, đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
và thay mặt khách hàng làm các thủ tục về cấp phép thi công, không được yêu cầu
khách hàng tự đi thỏa thuận, lấy ý kiến hoặc liên hệ đề xuất cấp giấy phép thi
công và phải chịu trách nhiệm về bản vẽ kỹ thuật của mình.
Ngoài các yêu cầu về thủ tục trong hồ sơ đề
xuất cấp giấy phép thi công, bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công phải thể hiện và cập
nhật đầy đủ hệ thống cấp nước, thoát nước, cáp thông tin - viễn thông, cáp ngầm
điện lực và các công trình ngầm lân cận với đầy đủ kích cỡ ống theo đúng kỹ thuật
ngành cấp nước, thoát nước, thông tin - viễn thông, điện lực (thể hiện rõ ràng
hệ thống nào được khai thác trực tiếp).
5. Công tác tái lập mặt đường:
a) Tái lập tạm mặt đường: trong một số trường
hợp đặc biệt, khi không đủ thời gian thực hiện ngay việc tái lập hoàn chỉnh,
cho phép tái lập tạm mặt đường sau khi lắp đặt công trình ngầm để đảm bảo an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường (đối với những tuyến đường trong đô thị cấm
đào đường ban ngày, những vị trí có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông ).
Trường hợp tái lập tạm mặt đường chỉ được duy
trì tối đa trong vòng 48 giờ, đồng thời phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người
và phương tiện lưu thông. Kết cấu tái lập tạm phải bằng bêtông nhựa (chiều dày
tối thiểu đạt 3,0 cm) hoặc các tấm thép chịu lực (bề mặt phải có gân tạo nhám để
tránh trơn, trượt, bảo đảm độ êm thuận, không phát ra tiếng ồn khi các phương
tiện lưu thông qua lại).
Trong trường hợp công trình đang thi công bị
vướng mắc các công trình ngầm hiện hữu, phải chờ phối hợp với các đơn vị chủ quản
để di dời hoặc điều chỉnh thiết kế, chủ đầu tư phải tái lập hoàn trả lại mặt đường
để các phương tiện lưu thông được thuận lợi, kết cấu tái lập vẫn phải được thực
hiện như kết cấu tái lập hoàn chỉnh.
b) Tái lập hoàn chỉnh mặt đường: là việc hoàn
trả lại mặt đường có chất lượng tốt hơn (hoặc bằng) chất lượng mặt đường ban đầu,
bao gồm cả các hạng mục báo hiệu đường bộ (nếu có). Công tác tái lập hoàn chỉnh
đường bộ phải được thực hiện ngay su khi hoàn tất công tác lắp đặt công trình
ngầm theo đúng giấy phép thi công và không được vượt quá thời gian quy định tại
Khoản 3 Điều 11 của Quy định này.
c) Các chủ đầu tư công trình phải chủ động xử
lý các điểm bị bong tróc, lún cục bộ mặt đường từ khi tái lập hoàn chỉnh cho đến
hết thời gian bảo hành công trình theo quy định. Khi tiến hành xử lý, phải cào
bóc lớp bê tông nhựa cũ nhằm đảm bảo chiều dày lớp bê tông nhựa bù lún đạt chiều
dày tối thiểu là 5,0 cm.
d) Trường hợp qua công tác kiểm tra, cơ quan
quản lý đường bộ hoặc đơn vị Thanh tra chuyên ngành phát hiện công tác tái lập
mặt đường không đảm bảo chất lượng như: hiện tượng lún sụp, nứt, bong tróc …
thì chủ đầu tư có trách nhiệm tiến hành sửa chữa khắc phục trong vòng 48 giờ kể
từ khi nhận được thông báo (bằng fax hoặc điện thoại) của cơ quan quản lý đường
bộ hoặc đơn vị Thanh tra chuyên ngành.
Sau thời hạn nêu trên, nếu chủ đầu tư không thực
hiện, cơ quan quản lý đường bộ sẽ thuê các đơn vị khác tiến hành khắc phục. Chủ
đầu tư công trình phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho cơ quan quản
lý đường bộ hoặc sẽ bị khấu trừ từ nguồn kinh phí ký quỹ được nêu tại Khoản 1,
Điều 8 của Quy định này. Nếu đơn vị nào không thanh toán, cơ quan quản lý đường
bộ sẽ không tiếp tục cấp giấy phép cho đơn vị đó trên các tuyến đường do mình
quản lý, đồng thời tiến hành xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo
quy định.
6. Trong mọi trường hợp, yêu cầu phải thực hiện
công tác cắt và cào bóc lớp bê tông nhựa mặt đường hiện hữu trước khi thực hiện
công tác tái lập mặt đường nhằm đảm bảo chiều dày lớp bê tông nhựa đạt tối thiểu
5,0 cm, chỗ tiếp giáp khu vực tái lập với mặt đường đường hiện hữu phải ngang bằng
nhau.
7. Chủ đầu tư và đơn vị thi công có trách nhiệm
tiến hành kiểm tra cường độ mặt đường sau khi tái lập (có sự tham gia của cơ
quan quản lý đường bộ) trước khi tiến hành nghiệm thu bàn giao cho đơn vị quản
lý. Nếu chất lượng không dạt yêu cầu thì chủ đầu tư (hoặc đơn vị cung ứng dịch
vụ) có trách nhiệm làm lại để đảm bảo chất lượng.
Điều 11. Đảm bảo tiến
độ thi công
1. Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
thi công phải thi công đúng thời gian ghi trên giấy phép. Chỉ được xin điều chỉnh
giấy phép thi công (gia hạn, bổ sung) trong trường hợp do các nguyên nhân:
thiên tai, bão lụt, do vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong hoặc các nguyên nhân
khác mà chưa dự trù hết trong quá trình lập hồ sơ và phải lập lại tiến độ công
việc còn lại để xin điều chỉnh giấy phép thi công.
Trong khi chờ xin điều chỉnh giấy phép thi
công, đơn vị thi công phải tái lập tạm để đảm bảo giao thông, vệ sinh môi trường,
mỹ quan đô thị, đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công dở dang và các
công trình lân cận. Trường hợp không có lý do chính đáng thì không được điều chỉnh
giấy phép thi công để không làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của các ngành, các
đơn vị khác và không làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
Đối với việc xin gia hạn giấy phép thi công
do vướng công trình ngầm, chủ đầu tư có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân, trách
nhiệm cụ thể của các đơn vị, cá nhân có liên quan và kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp xử lý, chế tài trước khi đề nghị điều chỉnh, bổ sung,
gia hạn.
2. Trong quá trình tổ chức thi công công
trình, các chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước, kết cấu
và phương án thi công đã được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
3. Đối với việc thi công để lắp đặt hay sửa
chữa, bảo trì các công trình ngầm, đơn vị thi công phải tiến hành thi công và
tái lập mặt đường hoàn chỉnh theo phương pháp cuốn chiếu từng đoạn. Chiều dài
và thời gian hoàn thành mỗi đoạn phui đào được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với việc thi công lắp đặt cáp ngầm điện
lực: Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường cho mỗi
đoạn phui đào tối đa không quá 5 (năm) ngày. Chiều dài đoạn phui đào không được
vượt quá 250m.
b) Đối với việc thi công lắp đặt tuyến cáp
thông tin - viễn thông: Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh
mặt đường cho mỗi đoạn phui đào tối đa không quá 5 (năm) ngày. Chiều dài đoạn
phui đào là khoảng cách giữa 2 hầm cáp kế nhau, nhưng không được vượt quá 250m.
c) Đối với việc thi công lắp đặt hệ thống
thoát nước. Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường
cho mỗi đoạn phui đào tối đa không quá 3 (ba) ngày. Chiều dài đoạn phui đào là
khoảng cách giữa 2 hầm ga kế nhau.
d) Đối với việc thi công lắp đặt hệ thống cấp
nước. Thời gian quy định từ khi đào đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường tối đa
không quá 7 (bảy) ngày (đối với tuyến ống cái). Chiều dài phui đào phụ thuộc
vào điều kiện thi công và yêu cầu kỹ thuật của ngành nhưng không được vượt quá
300m.
e) Đối với việc thi công lắp đặt các trụ điện
lực, trụ chiếu sáng công cộng, điện thoại, trụ quảng cáo và hạng mục công trình
xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên đường bộ đang khai thác hoặc trong hàng lang an
toàn đường bộ: Thời gian quy định từ khi đào đến khi trồng trụ xong tối đa
không quá 24 giờ cho mỗi trụ. Khi đã lắp đặt xong trụ mới, trụ cũ phải được
tháo dỡ và thu hồi để đảm bảo thông thoáng mặt đường và mỹ quan đô thị.
g) Đối với việc thi công phục vụ công tác sửa
chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật của các ngành có công trình ngầm được thực hiện
theo Điều 16 của Quy định này. Thời gian quy định từ khi đào đường để sửa chữa
khắc phục sự cố đến khi tái lập hoàn chỉnh mặt đường tối đa không quá 24 giờ.
Trường hợp thời gian xử lý sự cố của các đơn vị lớn hơn 24 giờ thì phải hoàn tất
thủ tục xin cấp phép thi công theo quy định.
h) Đối với các công trình có rào chắn chiếm dụng
mặt đường: Thời gian cấp phép không quá 60 ngày (tính cả thời gian tập kết vật
tư, thiết bị và dựng rào chắn) và không quá 100m cho mỗi lần cấp phép. Khi cấp
giấy phép, đơn vị cấp giấy phép phải kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép trước
đó (nếu có). Thời gian thi công được gia hạn theo giấy phép không được vượt quá
1/3 thời gian đã ghi trong giấy phép đã cấp trước đó.
i) Các công trình thi công sửa chữa, nâng cấp,
mở rộng cầu, đường bộ sẽ được cấp phép theo tiến độ thi công của dự án.
k) Đối với các công trình xây dựng có rào chắn
chiếm dụng mặt đường, cho phép thi công 03 ca trong phạm vi rào chắn, nhưng
trong quá trình thi công đơn vị thi công phải bố trí lực lượng điều tiết giao
thông chuyên nghiệp; không được để xảy ra ùn tắc giao thông và gây mất mỹ quan
đô thị tại khu vực thi công.
Trong trường hợp cụ thể khác, trên cơ sở đề
xuất của chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép thi công xem xét tăng, giảm thời
gian quy định ở trên cho phù hợp với điều kiện thực tế thi công tại công trường.
Điều 12. Cơ chế phối
hợp trong việc cấp giấy phép thi công
1. Các Khu Quản lý
giao thông đô thị là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và yêu cầu thi công
của các tổ chức (kể cả đường do quận, huyện trên địa bàn quản lý) và báo cáo về
Sở Giao thông vận tải vào trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Trước tháng 10
hàng năm, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thi công công trình nằm trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác phải đăng ký danh mục
các dự án có nhu cầu (trừ các tuyến đường chuyên dùng trong các khu chế xuất,
khu công nghiệp) cho các Khu Quản lý giao thông đô thị và Ủy ban nhân dân các
quận, huyện (trong danh mục nêu rõ về vị trí đào, yêu cầu kỹ thuật đối với phui
đào, kế hoạch thực hiện). Trên cơ sở đăng ký, các Khu Quản lý giao thông đô thị
phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp và đề xuất kế hoạch phối
hợp cụ thể giữa các tổ chức, cá nhân để Sở Giao thông vận tải phê duyệt và
thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký để biết.
3. Khi đầu tư phát
triển mạng lưới cấp nước mới thì chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho chính
quyền địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân trong khu
vực được biết về thời gian nhận hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước và thiết kế chung cho
toàn khu vực một lần (tránh cấp ghép thi công nhiều lần gây lãng phí, ảnh hưởng
đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mất mỹ quan đô thị). Sau
khi thi công xong tuyến ống chính và ống chính, cơ quan cấp giấy phép sẽ không
cấp phép đào đường để lắp đặt ống nhánh trong thời gian 03 năm kể từ ngày nghiệm
thu công trình.
4. Trường hợp không
có tuyến cấp nước phân phối, ống cấp 3, thoát nước cả 2 bên đường, buộc phải
đào băng ngang đường để lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, đối với đường có
bề rộng trên 5,0m phải thiết kế ống lớn (ống cấp nước phải từ D50 trở lên) để
khai thác tiếp cho các hộ khác. Nếu đã có đường ống cấp nước băng ngang đường đủ
áp lực phải dùng ống dọc lề đường để khai thác tiếp, không được đào băng đường.
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 phui đào băng đường là 100 mét. Các trường hợp đặc
biệt cần đào băng đường nhỏ hơn khoảng cách trên, kể cả các rãnh nhỏ dùng bơm
nước thải trên mặt đường khi thi công xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị đều phải được sự chấp thuận của Sở Giao thông vận tải. Đối với các trường
hợp đấu ống nhánh liên tục (nhiều hơn 04 vị trí) dưới lòng đường (đối với các
trường hợp ống không băng đường), đơn vị đề xuất phải cào bóc và thảm lại lớp
bê tông nhựa nóng dày tối thiểu 03cm từ mép ngoài phui đào vào đến mép bó vỉa
trên suốt chiều dài đoạn lắp đặt ống.
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH một thành
viên, các Công ty, Chi nhánh cấp nước sạch cần chủ động rà soát nhu cầu lắp đặt
mới đồng hồ nước của tất cả các hộ dân, doanh nghiệp trên cùng một tuyến đường
để đề xuất cấp phép thi công đồng bộ một lần trong năm.
5. Chủ đầu tư công trình có trách nhiệm làm
việc trực tiếp với các đơn vị có liên quan cùng có nhu cầu đào và tái lập mặt
đường trên cùng một tuyến đường để triển khai phối hợp thi công cho đồng bộ,
tránh đào đường, tái lập mặt đường nhiều lần gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của
nhân dân, của giao thông trong khu vực.
6. Khi xây dựng mới, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa,
đảm bảo giao thông đường bộ hoặc cải tạo vỉa hè, các chủ đầu tư phải trao đổi trước
với ngành liên quan để lập kế hoạch lắp đặt cáp điện, cáp thông tin - viễn
thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng... cùng lúc với việc thực hiện dự án đường
bộ.
Điều 13. Các yêu cầu
khi thực hiện công tác thi công
1. Sau khi được cơ quan quản lý đường bộ
cấp giấy phép
thi
công, chủ đầu tư phải tiến hành làm thủ tục nhận bàn giao
mặt bằng trước khi khởi công xây dựng công trình với cơ quan quản lý đường bộ.
Nội dung công tác bàn giao mặt bằng
theo mẫu
quy
định do Sở Giao thông vận
tải ban hành.
2. Trước khi bàn giao mặt bằng, cơ quan
quản lý đường bộ có trách nhiệm phải chụp hình, quay phim lại hiện trạng
tuyến đường để làm cơ sở
bàn giao,
tiếp
nhận về sau.
3. Kể từ ngày nhận bàn giao mặt
bằng, hiện trường,
tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải chịu
trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi
trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện
pháp bảo đảm an toàn giao
thông,
để xảy ra tai nạn giao thông.
4. Đơn vị thi công phải niêm yết giấy
phép thi công (bản sao) tại văn phòng Ban chỉ
huy công trường (nếu có) và
tại điểm đầu, điểm cuối
công trường trên bảng công bố thông tin dự án. Đơn vị thi công phải cử
người có trách nhiệm thường xuyên
có mặt tại hiện trường để giải quyết các vấn đề có liên quan đến công trình
khi cơ quan chức năng đến
kiểm tra làm việc tại công trường.
Đối với việc thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
các công trình thuộc
chuyên ngành giao thông vận tải theo các dự
án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện
phê duyệt, ngoài việc niêm yết công khai thông tin dự án theo quy định, Chủ đầu
tư vẫn phải xin cấp giấy phép thi công theo trình tự thủ tục quy định tại Điều
7 của Quy định này.
Giao Sở Giao thông vận tải ban
hành mẫu rào chắn và mẫu Bảng công bố thông tin dự án sử dụng tại các công
trình thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực
hiện công tác cắt mép phui đào hoặc cào bóc, mặt đường hiện hữu (đối với lòng đường,
lề đường, vỉa hè có kết cấu mặt là thấm
nhập nhựa, bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng); đồng thời có biện pháp gia cố vách phui
đào, tuyệt đối không được
gây sụp lở xung quanh vách phui đào. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có
hiện, tượng rạn nứt vách phui đào, phải tạm ngưng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo
đảm chống sạt lở
phui đào.
6. Phải tiến hành đào thủ công
trong các trường hợp phui đào nằm trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác.
7. Trường hợp thi công đào đường
bằng cơ giới phải tuân thủ theo các quy định sau:
a) Trước khi sử dụng
máy đào, mép phui đào phải được cắt bằng máy, sau đó phá bằng
xẻng hơi hoặc sử dụng máy cào bóc mặt đường.
b) Chiều rộng phui đào phải lớn hơn
bề ngang gàu cuốc từ 40% - 50%, vệt gàu phải được chỉnh đúng giữa phui đào.
c) Máy đào phải được di chuyển theo chiều đào
(xe đào không được di
chuyển trên hai bên thành rãnh đã đào)
d) Trong quá trình đào, nếu phát hiện công
trình ngầm thì đơn vị thi công phải ngưng đào máy, áp dụng biện pháp thi công bằng
thủ công không làm hư hại các công trình ngầm khác.
8. Quy định đối với việc thi công để lắp đặt
các hầm kiểm tra cáp điện lực, hệ thống thông tin - viễn thông, cấp nước, thoát
nước nằm trong phạm vi lòng đường, tại các giao lộ như sau:
Kết cấu hầm phải được sản
xuất thành cấu kiện đúc sẵn. Thời gian thi công đào đường và lắp đặt hầm, tái lập tạm thời mặt
đường bảo đảm an toàn giao thông bình thường cho các loại phương tiện phải được hoàn tất
trong vòng 72 giờ kể từ khi bắt đầu đào hầm.
Đối với các hầm kỹ thuật lắp đặt trong
phạm vi lòng đường yêu cầu các nắp hầm kỹ thuật bắt buộc phải làm bằng gang
chống trượt và phải có ký hiệu đặc
trưng của ngành quản lý.
9. Trong quá trình thi công, nếu việc thi
công gây hư hại, rạn nứt, biến dạng
mặt đường kế cận phui đào thì chủ
đầu tư và đơn vị thi công phải sửa chữa lại toàn bộ phận đường bị hư hại, biến dạng
này ngay sau
khi
phát hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng đúng như mặt đường cũ khi chưa đào.
Điều 14. Yêu cầu khi
thực hiện công tác nghiệm thu, bàn giao lại mặt bằng
1. Khi công trình đã hoàn thành, chủ đầu
tư có trách nhiệm
tổ chức
nghiệm
thu theo trình tự thủ
tục quy định hiện hành của Nhà nước: Chủ đầu tư phải mời cơ quan quản lý đường bộ tham gia nghiệm thu và tiếp
nhận, quản lý mặt bằng thi công đã bàn giao trước đây. Sau 30 (ba mươi) ngày từ
khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ hoàn công công trình
cho cơ quan quản lý đường bộ.
Khi cơ quan quản lý đường bộ có yêu
cầu bằng văn bản, trong vòng 10
ngày chủ đầu tư phải có trách nhiệm
bàn giao lại toàn bộ mặt bằng đã nhận và các hồ sơ liên quan cho cơ quan quản
lý đường bộ. Trong trường hợp chủ đầu tư cố tình trì hoãn hoặc bàn giao lại mặt bằng không đạt yêu cầu,
không đúng quy định thì cơ quan cấp giấy phép thi công sẽ không
tiếp tục, xem xét cấp
giấy phép thi công cho chủ đầu tư đó thi công công trình trên hệ thống
đường bộ do mình quản lý, đồng thời chủ đầu tư công trình còn phải chịu các
hình thức xử phạt khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm
cập nhật các công trình ngầm trên các tuyến đường do
mình quản lý và báo cáo về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp (hàng quý) và đề xuất biện pháp xử lý đối với
các đơn vị không thực hiện công tác bàn giao lại mặt bằng và không gửi hồ sơ
hoàn công
công trình cho cơ quan quản lý đường bộ.
Chương 5.
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG KHI THI CÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Điều 15. Biện pháp đảm
bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
1. Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân thi công
công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được
phép thi công sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
thi công theo quy định.
2. Dọc theo công trường đang thi công phải
lắp dựng rào chắn để cách ly giữa phân đường xe chạy và phạm vi công trường. Đối
với các công trình thi công dở dang, để chướng ngại vật trên đường phải có rào chắn vững
chắc, cẩn thận và lắp dựng
đầy đủ biển báo, đèn báo hiệu
(vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày); phải bố trí lực
lượng thường xuyên điều tiết giao
thông và dọn dẹp vệ sinh. Trong mọi trường hợp, không được để xảy ra tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông
trong khu vực xung quanh công
trường mà nguyên nhân là do lỗi của chủ đầu tư và đơn vị thi công đào đường gây ra.
Các trường hợp cụ thể, quy định như
sau:
a) Đối với phui đào trên đường và tại các
giao lộ:
- Trường hợp 1: Tại vị trí hầm
cáp (đối với các công trình
thông tin-viễn thông, điện lực) hoặc vị trí đấu nối sửa chữa hệ thống đường ống (cấp
nước, thoát nước) tại giao lộ: Trong thời gian không thi công, yêu cầu phải đặt các
tấm thép chịu lực (bề mặt phải có
gân tạo nhám để tránh trơn, trượt và đảm bảo êm thuận, không phát ra tiếng ồn
khi xe chạy qua) phía
trên các hầm cáp hoặc phui đào nhằm đảm bảo điều kiện
an toàn cho các phương tiện giao thông lưu thông.
- Trường hợp 2: Trên đoạn đường đang thi công để
lắp đặt công trình ngầm mà không
duy trì rào chắn chiếm dụng mặt đường:
+ Lắp dựng 02 biển báo công trường: 01
ở điểm đầu và 01 ở điểm cuối đoạn đang thi công.
+ Rào chắn dọc theo phui đào bằng hàng
rào sắt, sơn trắng đỏ, mỗi đoạn rào có chiều cao 1,2m, chiều dài từ 01m đến 03m, được liên kết vững chắc với
nhau.
+ Khi thi công ban đêm, trong phạm vi công trường phải có đèn chiếu
sáng và đèn cảnh báo, nếu không có nguồn điện hoặc điểm gắn đèn quá xa lưới điện
hoặc kéo dây điện sẽ không đảm bảo an toàn giao thông thì cho phép thay thế đèn điện bằng
đèn sạc hoặc đèn dầu (đèn bão), cách khoảng 10m bố trí tối thiểu 01 (một) đèn.
+ Niêm yết giấy phép thi công trên bảng
công bố thông tin dự án tại đầu và cuối đoạn tuyến thi công.
+ Trong giai đoạn tái lập tạm, phải lắp
đặt biển báo hiệu công trường ở hai đầu và bố trí lực lượng túc trực để sửa chữa,
quét dọn đất đá, đảm bảo giao thông cho đến khi hoàn thiện mặt đường.
- Trường hợp 3: Trên đoạn đường đang thi công để
lắp đặt công trình ngầm có rào chắn
chiếm dụng mặt đường:
Phải sử dụng rào chắn bằng
tôn theo mẫu do Sở Giao thông vận tải ban hành để cách ly phần đường đang lưu
thông với công trường thi công.
b) Đối với phui đào trên vỉa hè và
đường hẻm.
Trên một đoạn đường thi công:
- Lắp đặt 02 biển báo công trường (01 ở điểm đầu
và 01 ở điểm cuối đoạn
thi công) và rào chắn dọc theo phui đào.
- Khi thi công ban đêm, trong phạm vi công trường
phải có đèn chiếu sáng và đèn cảnh báo, nếu không có nguồn điện hoặc điểm gắn
đèn quá xa lưới
điện hoặc kéo dây điện sẽ không đảm bảo an toàn giao thông thì cho phép thay thế đèn điện bằng
đèn dầu (đèn bão), cách khoảng tối thiểu 10m/bóng.
- Niêm yết giấy phép thi công
trên bảng công bố thông tin dự án tại đầu và cuối đoạn tuyến thi công.
c) Đối với công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ,
hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, chiếu sáng công cộng, thông tin - viễn
thông, điện lực của các đơn vị quản lý; phải bố trí đầy đủ hàng rào, biển báo và người
điều tiết giao thông theo
các quy định khi thi công trên đường bộ đang khai thác và phải thực hiện
ngoài giờ cao điểm.
(Giờ cao điểm là khoảng thời gian: sáng từ 6 giờ 00 đến 9 giờ
00 và chiều từ 16 giờ 00 đến 19 giờ 00).
d) Giao Sở Giao thông vận tải nghiên cứu ban hành mẫu rào chắn và hướng dẫn sử dụng
để các đơn vị thống nhất, sử dụng trên toàn địa bàn Thành phố
nhằm đảm bảo trật tự
an toàn giao thông, giữ gìn vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Tại những tuyến đường có mặt đường hẹp,
đường có mật độ phương tiện giao thông lớn, chủ đầu tư công trình phải bố trí
người hướng dẫn, điều khiển giao thông chuyên nghiệp để đảm bảo giao thông an
toàn và thông suốt. Trường
hợp không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao
thông thì
nhất
thiết phải có kế hoạch
phân
luồng giao thông để hướng dẫn lộ trình lưu thông tạm. Kế hoạch phân
luồng giao thông tạm phải được Sở Giao thông vận tải thông qua và được thông
báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Các đơn vị thi
công phải dự trù đủ khối lượng vật tư sử dụng theo tiến độ thi công, thi công đến
đâu thì tập kết vật tư đến đó; trường hợp vật tư không dùng hết thì ngay trong
đêm phải vận chuyển đi nơi khác, không để rơi vãi trên mặt đường. Trong thời
gian ngừng thi công, không được tập kết vật tư, thiết bị, xe máy thi công tại
công trường để đảm bảo thông thoáng đường phố và mỹ quan đô thị. Nghiêm cấm việc
tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng tại những khu vực chưa thi công.
5. Những công nhân tham gia thi
công trên đường phải mặc bảo hộ lao động (quần, áo, giày, mũ), áo phải có dán vật
liệu phản quang theo quy định.
6. Khi đào phui băng ngang đường, đường hẹp
hoặc tại giao lộ bắt buộc phải thực hiện vào ban đêm.
7. Tất cả khối lượng
vật liệu (đất, đá..) đào lên mà không sử dụng tại công, trường phải được chuyển
ngay lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi công trường, không để đất
đào dọc theo phui đào, đồng thời thu dọn sạch sẽ lòng lề đường trong phạm vi
công trường để đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. Phương tiện vận
tải để tập kết vật tư, vật liệu xây dựng và vận chuyển đất đào ra khỏi công trường
phải sạch sẽ, phải được rửa sạch bánh xe và phương tiện khi ra khỏi công trường.
Trường hợp để vật tư trôi làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước, ngoài việc bị xử
phạt theo quy định, đơn vị thi công phải tổ chức nạo vét trả lại nguyên trạng
ban đầu và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát nước theo phân cấp
để kiểm tra,theo dõi; nếu không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị quản lý
hệ thống thoát nước theo phân cấp nạo vét.
8. Trong quá trình thi công đào đường mà cần
phải bơm nước ra khỏi
hố ; đào để thi công lắp đặt công trình, nước bơm từ hố đào lên phải có
ống dẫn nước vào hệ thống
thoát nước Thành phố, không được để nước
chảy ra trên mặt đường. Đơn vị thi
công phải dự trù các
vị trí cắt mặt đường để đặt các ống
dẫn nước tạm vào cống thoát nước chung trong quá trình thi công, các vị trí cắt
mặt đường phải được tái lập hoàn chỉnh ngay sau khi thực hiện xong
việc bơm nước ra khỏi hố đào.
9. Các đơn vị thi công không được tổ chức
trộn vữa bê tông xi măng trong phạm vi mặt đường và chỉ cho phép thực hiện trên vỉa hè, lề đường
khi có tấm lót hoặc thùng trộn, tuyệt
đối không được trộn trực tiếp trên mặt vỉa hè, lề đường. Sau khi hoàn tất công
trường phải tiến hành làm vệ sinh và tẩy rửa mặt đường và lề đường, vỉa hè sạch
sẽ. Nghiêm cấm việc để các loại vật
liệu lỏng (nhựa đường, bê tông chảy...) văng ra mặt đường gây trơn trượt, mất an toàn
giao thông và ô nhiễm môi
trường.
Cấm
đốt, nấu nhựa trên mặt đường, lề đường và vỉa hè trong nội thành, nội thị và trên các tuyến đường ngoại thành
nhưng có hộ dân
cư
ngụ, buôn bán hai bên đường.
Chương 6.
XỬ
LÝ SỰ CỐ TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Điều 16. Quy trình xử lý sự cố
1. Các cơ quan quản
lý trực tiếp hệ thống hạ tầng kỹ thuật Thanh tra Sở giao thông vận tải, Thanh
tra Xây dựng có trách nhiệm cung cấp số điện thoại nóng của đơn vị và Lãnh đạo
phụ trách cho Sở Giao thông vận tải để thông báo rộng rãi cho các đơn vị có
liên quan và phối hợp xử lý các sự cố xảy ra trên đường bộ đang khai thác.
2. Khi có sự cố xảy
ra, các đơn vị có trách nhiệm thông báo đến số điện thoại nóng của Sở Giao
thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Xây dựng, cơ quan quản
lý đường bộ, Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý trực tiếp hệ thống hạ tầng kỹ
thuật có liên quan để triển khai ngay các biện pháp xử lý nhằm đảm bảo an toàn
tính mạng và tài sản của nhân dân.
3. Thanh tra Sở Giao thông vận tải,
Thanh tra Xây dựng có
trách nhiệm xác định
cụ thể nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như trách nhiệm của các đơn vị liên quan; xác định
thời hạn xử lý, kinh phí khắc phục sự cố để buộc các đơn vị có liên quan thực
hiện. Đồng thời báo cáo kết quả
xử lý về Sở Giao thông vận
tải để theo dõi tổng hợp theo quy định
4. Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh
tra Xây dựng và cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, theo
dõi và hỗ trợ các đơn vị trong quá trình khắc phục các sự cố xảy ra trên đường bộ
đang khai thác.
5. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp công
trình không kịp thời tái lập mặt đường để đảm bảo an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông, cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm tiến hành tái lập mặt đường sau khi xử lý xong sự cố,
đơn vị quản lý trực tiếp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật (để xảy ra sự cố) có trách nhiệm thanh toán toàn bộ phần
kinh phí tái lập mặt
đường cho cơ
quan quản lý đường bộ.
6. Đối với các sự cố có thời gian xử lý trong vòng 24
giờ thì không phải xin phép thi công nhưng phải thực hiện đầy đủ những quy định của
pháp luật có liên quan và những nội dung khác trong Quy định này. Trường hợp thời gian xử lý sự cố của các đơn vị lớn hơn 24 giờ thì cho
phép thi công sau khi có biên bản xử lý sự cố nhưng vẫn phải hoàn tất thủ tục
xin cấp phép thi công theo quy định.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đang
thi công hoặc đã thi công xong nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao và chưa hết thời
gian bảo hành; phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, bảo đảm
việc thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật tuân thủ nghiêm các quy trình thi
công và nghiệm thu theo quy định hiện hành. Từng đơn vị cần ban hành quy chế cụ
thể quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của các đơn vị liên quan (đơn vị thi công, đơn vị tư
vấn giám sát,…).
Nếu
để xảy ra sự cố lún sụp mặt đường gây thiệt hại về người, tài sản thì chủ đầu tư và các
đơn vị liên quan phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2: Các đơn vị chủ quản công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyên ngành hiện hữu (cấp nước, thoát nước, cáp thông tin - viễn
thông, điện lực, cây xanh, vệ sinh môi trường …) phải tăng cường công
tác kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời và triệt để các khiếm khuyết của hệ thống đang quản
lý. Khi xảy ra sự cố, phải tiến hành thực hiện theo Điều 16 của Quy định
này.
3. Đối với việc xử lý giao cắt công trình ngầm
hoặc di dời các công trình kỹ thuật chuyên ngành (cấp nước, thoát
nước, cáp thông tin - viễn thông, điện lực,.,.), các cơ quan chủ quản công
trình kỹ thuật chuyên ngành phải khẩn trương phối hợp với chủ đầu tư công
trình, có thỏa thuận, cam kết thời gian cụ thể và hợp lý để xử lý giao cắt hoặc
di dời và phải bảo đảm thực hiện đúng thời hạn đã cam kết; không để kéo dài thời
gian xử lý gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Nếu không xác định
được cơ quan chủ quản của công trình, tài sản kỹ thuật chuyên ngành phải di dời,
các chủ đầu tư ấn định và thông báo rộng rãi trên phương tiện truyền thông về thời
hạn cuối cùng phải di dời, nêu quá thời hạn này mà không có cơ quan nào nhận
trách nhiệm di dời, cho phép các chủ đầu tư được tháo dỡ công
trình, tài sản kỹ thuật
chuyên ngành để tiến hành thi công công trình chính, để không gây cản trở cho tiến độ dự án.
4. Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo
các cơ quan chức năng trực thuộc và Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn
tăng cường công tác kiểm tra trên địa bàn do mình quản lý để phối hợp, phát hiện kịp thời những hư hỏng,
khiếm khuyết về hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật; có trách nhiệm xử lý đối với sự cố trên các tuyến
đường, vỉa hè được phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý hoặc
thông báo ngay cho các Khu Quản lý giao thông đô thị xử lý đối với các tuyến
đường; do Sở Giao thông vận tải quản lý
5. Trung tâm Điều hành chương
trình chống ngập nước Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị
quản lý khi tiếp nhận bàn giao công
trình (đường bộ, vỉa hè, hệ thống thoát nước,...) hoàn thành, phải kiểm tra hồ
sơ pháp lý và hiện trạng công trình bảo đảm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nếu có
khiếm khuyết gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc không phát huy được hiệu
quả giải quyết thoát nước, phải kiến nghị biện pháp xử lý, khắc phục
ngay các khiếm khuyết này.
6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quyết
định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan và đề xuất Ủy ban nhân
dân Thành phố để điều chỉnh hoặc tự ban hành văn bản hướng dẫn nếu
thuộc thẩm quyền giải
quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC 1
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(1)
CHỦ ĐẦU TƯ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
V/v:
đề nghị chấp thuận xây dựng công trình …..(3)
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 201…
|
Kính gửi: ………………..
(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định về thi công xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- (….5……)
- (…..2…..) đề nghị được chấp thuận xây dựng
công trình (….6….) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
(…..7…..).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (….6….);
- Bản sao (….8….) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ
sơ thiết kế của (….6…) do (….9….) thực hiện.
- (….10…)
- (…..2….) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo
công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên
quan để công trình được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn
bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ:……….
Số điện thoại:………..
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ……………….;
- Lưu VT.
|
(……2……)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung
ghi trong Công văn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn
vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có)
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị
chấp thuận xây dựng công trình.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, tên đường, địa
điểm; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đường Điện Biên Phủ, thuộc địa bàn
quận Bình Thạnh”
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các quận, huyện)
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công trình.
(7) Ghi rõ tên đường, cấp kỹ thuật của đường
hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải tuyến đường,
các vị trí cắt ngang qua đường (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu
công trình xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn
lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (….2….) thấy cần
thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(1)
CHỦ ĐẦU TƯ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
V/v
đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công trình …..(3)
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 201…
|
Kính gửi: ………………..
(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định về xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- (….5……)
- (…..2…..) đề nghị được gia hạn xây dựng
công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng
công trình;
- (….6….);
- (…..2….) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo
công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên
quan để công trình được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản
chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ……….
Số điện thoại: ………..
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ……………….;
- ……………….;
- Lưu VT.
|
(…2……)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung
ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn
vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có)
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia
hạn xây dựng công trình.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, tên đường, địa
điểm; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đường Điện Biên Phủ, thuộc địa bàn quận
Bình Thạnh”
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các quận, huyện)
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (….2….) thấy cần
thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(1)
CHỦ ĐẦU TƯ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
V/v trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công công trình ….
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 201…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP
THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công
(….3…..)
Kính gửi: ………………..(…4…)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định về thi công xây dựng công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ (….5….)
- (…..2…..) đề nghị được cấp phép thi công
(….6….) tại (….7….). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày…. tháng….năm …. đến hết
ngày… tháng…năm…
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (...8…) (bản chính).
+ (…9…)
(….2….) xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo
công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên
quan để công trình được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn
bản chấp thuận. Đồng thời (….2….) xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến
mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ
thiết kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi
công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …………………;
-………………….;
- Lưu VT.
|
(……2……)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn
vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có)
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị
cấp phép thi công (công trình hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường
ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
của Quốc lộ 1, quận 12”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công (Sở Giao
thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các quận, huyện);
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận
thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy đủ rõ lý trình, tên đường/quốc lộ,
thuộc địa bàn quận/huyện nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công(trong đó
có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
(9) Các tài liệu khác nếu (….2….) thấy cần
thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi
công./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(1)
CHỦ ĐẦU TƯ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
V/v
đề nghị gia hạn giấy phép thi công công trình …..
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 201..
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Công trình (….3….)
Kính gửi: ……………….. (…4…)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định về thi công xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ (….5….)
- (…..2…..) đề nghị được gia hạn giấy phép
thi công (….6….) tại (….7….). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày…. tháng….năm
…. đến hết ngày… tháng…năm…
- Lý do xin gia hạn:…………….(11)
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản chính).
+ (…8…) (bản chính).
+ (…9…)
(….2….) xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo
công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên
quan để công trình được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn
bản chấp thuận. Đồng thời (….2….) xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến
mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ
thiết kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi
công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …………………;
-………………….;
- Lưu VT.
|
(……2……)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn
vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có)
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị
cấp phép thi công (công trình hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn giấy phép thi
công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của Quốc lộ 1, quận 12”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công (Sở Giao
thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các quận, huyện);
(5) Giấy phép thi công đã được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền cấp.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy đủ rõ lý trình, tên đường/quốc lộ,
thuộc địa bàn quận/huyện nào.
(8) Biên bản làm việc giữa Chủ đầu tư công
trình với đơn vị tư vấn và các đơn vị có liên quan nhằm xác nhận lý do gia hạn
giấy phép thi công.
(9) Các tài liệu khác nếu (….2….) thấy cần
thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công.
(11) Nêu đầy đủ lý do xin gia hạn giấy phép
thi công./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI
CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾU CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GTVT (UBND QUẬN/HUYỆN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../…….
|
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm…
|
GIẤY
PHÉP THI CÔNG
Công trình:……………………..(1)…………………….
Lý trình:……………………………………….Đường
/ Quốc lộ….
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số:……/…. ngày…../…./200 …..của
….(2) chấp thuận thiết kế công trình ….(1)….;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của….(3)…
kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư (5) và hồ sơ
thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho:….. (3)…………
- Địa chỉ ……………………………………………………………………………….;
- Điện thoại ……………………………………;
- ………………………………………………………………………..
2. Được phép thi công công trình: ….(1)….
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình
Km…….đến Km…. Đường/Quốc lộ……, theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt
theo Quyết định số:……../…. ngày …../…/200… của ….(4)…, gồm các nội dung chính
như sau:
a)…………………………………………………………………………………….;
b)…………………………………………………………………………………….;
…)…………………………………………………………………………………….;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công
trình:
- Mang giấy phép này đến cơ quan quản lý đường
bộ (Khu Quản lý Giao thông đô thị hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện) để nhận bàn
giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định của pháp luật
về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị
thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ quan có
thẩm quyền khác;
- Kể cả ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn
vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông
sẽ bị đình chỉ thi công; mọi người trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông
và chi phí thiệt hại khác (nếu có) chủ đầu tư và đơn vị thi công tự chịu, ngoài
ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật
về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi
thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Trong quá trình thi công nếu gặp chướng ngại
như: Cáp điện thoại, điện lực, chống thoát nước ... cần thông báo ngay cho các
đơn vị có liên quan để có biện pháp phối hợp xử lý kịp thời.
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt
bằng, hiện trường cho cơ quan quản lý đường bộ;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tự di dời và tự
chịu mọi kinh phí để phục vụ nâng cấp mở rộng đường trong tương lai khi có chủ
trương của cấp có thẩm quyền theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- …………………. (các nội dung khác nếu cần thiết)
…………………………
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ
ngày…./…/201… đến ngày…/…./201…
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
5. Thời gian gia hạn lần 1:
- Từ ngày….. đến ngày…….
6. Thời gian gia hạn lần 2:
- Từ ngày….. đến ngày…….
Nơi nhận:
-
…………………..;
- UBND quận, huyện;
- Sở GTVT (thay b/c);’
- Thanh tra Sở GTVT…(để p/h);
- ………………….;
- Lưu VT…
|
(….2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung
ghi trong mẫu Giấy phép thi công:
(1) Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép
thi công.
(2) Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết
kế (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các quận, huyện).
(3) Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép thi công;
(4) Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền
(trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế ).
(5) Cam kết tự di dời và không đòi hỏi bồi
thường của chủ đầu tư công trình, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
PHỤ LỤC 6
MẪU
KẾT CẤU TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG, VỈA HÈ
1. Trị số tối thiểu của mô đun đàn hồi yêu cầu
(MPa)
Loại đường và cấp
đường
|
Loại tầng mặt của
kết cấu áo đường thiết kế
|
Cấp cao A1
|
Cấp cao A2
|
Cấp thấp B1
|
1. Đường ô tô
- Đường cao tốc và cấp 1
- Đường cấp II
- Đường cấp III
- Đường cấp IV
- Đường cấp V
- Đường cấp VI
|
180 (160)
160 (140)
140 (120)
130 (110)
|
120 (95)
100 (80)
80 (65)
|
75
Không quy định
|
2. Đường đô thị
- Đường cao tốc và trục chính
- Đường chính khu vực
- Đường phố
- Đường công nghiệp và kho tàng
- Đường xe đạp, ngõ
|
190
155
120
155
100
|
130
95
130
75
|
70
100
50
|
Các trị số trong ngoặc là mô đun đàn hồi yêu
cầu tối thiểu đối với kết cấu lề gia cố.
2. Kết cấu tái lập đối với phui đào có bề rộng
nhỏ hơn 70cm:
a) Đối với mặt đường nhựa hiện hữu có Eyc ≤
120MPa:
Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường dày
tối thiểu 50,0cm, bao gồm:
- Bêtông nhựa chặt hạt mịn (BTNC 9,5), dày
5,0cm;
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5kg/m2;
- Bêtông nhựa chặt hạt trung (BTNC 19), dày 7,0cm;
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn nhựa 1,0 kg/m2;
- Cấp phối đá dăm loại I, dày 25,0 cm, K ≥
0,98;
- Vải địa kỹ thuật ngăn cách;
- Nền đắp cát gia cố 6,0% xi măng.
b) Đối với mặt đường nhựa hiện hữu có 120
< Eyc ≤ 155 MPa:
Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường dày
tối thiểu 67,0cm, bao gồm:
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt mịn (BTNC 9,5),
dày 5,0cm;
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5kg/m2;
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt trung (BTNC 19),
dày 7,0cm;
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn nhựa 1,0 kg/m2;
- Cấp phối đá dăm loại I, dày 40,0cm, K ≥
0,98;
- Vải địa kỹ thuật ngăn cách;
- Nền đắp cát gia cố 6,0% xi măng.
c) Đối với mặt đường nhựa hiện hữu có Eyc >
155 MPa:
Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường dày
tối thiểu 102,0cm, bao gồm:
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt mịn (BTNC 9,5),
dày 5,0cm;
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5kg/m2;
- Bêtông nhựa nóng, chặt hạt trung (BTNC 19),
dày 7,0cm;
- Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn nhựa 1,0 kg/m2;
- Cấp phối đá dăm loại I, dày 25,0 cm, K ≥
0,98;
- Cấp phối đá dăm loại II, dày 30,0 cm, K ≥
0,98;
- Vải địa kỹ thuật ngăn cách;
- Nền đắp cát gia cố 6,0% xi măng.
d) Đối với mặt đường hẻm kết cấu bằng bêtông
ximăng (BTXM):
Chiều dày tổng cộng lớp kết cấu áo đường:
40,0cm
- Bê tông xi măng đá 1x2 M300 đổ tại chỗ, dày
10,0cm;
- Cấp phối đá dăm loại I, dày 20,0cm, K ≥
0,98;
- Vải địa kỹ thuật ngăn cách;
- Nền đắp cát gia cố 6,0% xi măng;
đ) Kết cấu vỉa hè tái lập:
Loại 1:
- Gạch lát theo hiện trạng (gạch khía, gạch
con sâu,…);
- Vữa lót M100, dày 2,0cm;
- Bêtông lót đá 4x6 M100, dày 10,0cm;
- Nền đắp cát gia cố 6,0% xi măng.
Loại 2:
- Bêtông ximăng đá 1x2 M200, dày 5,0cm;
- Bêtông lót đá 4x6 M100, dày 10,0cm;
- Nền đắp cát gia cố 6,0% xi măng.
3. Kết cấu tái lập đối với phui đào có bề rộng
lớn hơn 70cm:
a. Kết cấu áo đường mềm: căn cứ vào kết quả
đo môđun đàn hồi mặt đường hiện trạng, tiến hành tính toán thiết kế theo Tiêu
chuẩn ngành “Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế” 22 TCN 211-06.
b. Kết cấu áo đường cứng: tiến hành tính toán
thiết kế theo Tiêu chuẩn ngành “Áo đường cứng đường ôtô - tiêu chuẩn thiết kế”
22 TCN 213-95.
PHỤ LỤC 7
PHẠM VI TÁI LẬP MẶT
ĐƯỜNG
1. Phạm vi tái lập mặt đường theo chiều dài:
Vùng tái lập phải bao phủ dư ra mỗi đầu 1,0m theo chiều dài như hình vẽ sau:
2. Nếu có từ 2 diện tích đào có khoảng cách
nhỏ hơn 15m thì phần tái lập phải bao gồm cả khu vực ở giữa 2 diện tích đào.
Khu vực tái lập cũng phải dư ra 1,0m mỗi đầu như hình sau:
3. Nếu diện tích đào nằm chéo đường thì khu vực
tái lập sẽ là hình chữ nhật bao phủ cả làn đường và khoảng cách tối thiểu từ
mép diện tích đào ra 2 bên là 1,0m như hình vẽ: