KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1354/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số Điều của Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình chi Tiết Chương
trình bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán ngân sách nhà nước.
Điều 2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Trường ĐT và BDNVKT (03);
- Lưu: VT, TCCB (03).
|
KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đoàn Xuân Tiên
|
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
STT
|
Tên chuyên đề
|
|
Cấp độ 1
|
1
|
K-NS
1.1 - Quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
|
2
|
K-NS
1.2 - Kế toán và quyết toán tình hình sử dụng kinh phí tại các đơn vị sử dụng
ngân sách
|
3
|
K-NS
1.3 - Tổng quan quy trình kiểm toán NSNN
|
4
|
K-NS
1.4 - Kỹ năng kiểm toán chi Tiết tại các đơn vị sử dụng ngân sách
|
|
Cấp độ 2
|
5
|
K-NS
2.1 - Kỹ năng kiểm toán tại các đơn vị dự toán cấp I và cấp II thuộc ngân sách
trung ương
|
6
|
K-NS
2.2 - Kế toán NSNN và kiểm toán tại KBNN địa phương
|
7
|
K-NS
2.3 - Kỹ năng kiểm toán tại cơ quan tài chính
|
8
|
K-NS
2.4 - Kỹ năng kiểm toán công tác quản lý thu NSNN tại địa phương
|
9
|
K-NS
2.5 - Kỹ năng kiểm toán công tác quản lý đầu tư công tại địa phương
|
|
Cấp độ 3
|
10
|
K-NS
3.1 - Kỹ năng khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán NSNN
|
11
|
K-NS
3.2 - Kỹ năng phân tích, đánh giá trong kiểm toán tại các đơn vị sử dụng NSNN
|
12
|
K-NS
3.3 - Kỹ năng phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN các cấp
|
13
|
K-NS
3.4 - Kỹ năng lập báo cáo kiểm toán NSNN
|
|
|
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.1)
1. Tên chuyên đề: Quy trình lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách
2. Số Tiết:
16 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
NSNN có từ 1-3 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Giúp học viên nắm vững kiến
thức về quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Trang bị cho học
viên những
kiến thức về chu trình NSNN: Lập dự toán NSNN
(yêu cầu, căn cứ, trình tự lập NSNN);
Chấp hành NSNN (phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách; Điều hành ngân sách quý; tổ
chức thu, chi ngân sách); Quyết toán NSNN
(phương pháp, nguyên tắc và trình tự lập quyết
toán NSNN) và thực tế lập, chấp hành, quyết toán ngân sách
tại các
đơn vị được kiểm toán.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
chủ động cập nhật văn bản, chính sách, chế độ của
Nhà nước
và trao đổi với học viên về các lỗi, sai sót thường gặp trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vị thông qua hoạt động
kiểm toán của KTNN.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật NSNN
- Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành
Luật NSNN.
- Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và
phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
- Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân
sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.1)
QUY TRÌNH LẬP,
CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
I. CHU TRÌNH NSNN
1.1. Khái niệm
NSNN và phân cấp quản lý NSNN
- Khái niệm NSNN
- Phân cấp quản lý NSNN
1.2. Chu trình NSNN
- Lập NSNN
- Chấp hành NSNN
- Quyết toán NSNN
II. LẬP DỰ
TOÁN NSNN
2.1. Mục tiêu của lập
dự toán NSNN
- Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực tài chính đảm bảo
chi tiêu của Nhà nước.
- Lập nhu cầu chi
tiêu ngân sách đảm bảo sự phù hợp giữa NSNN với chính
sách, kế hoạch phát triển KT-XH.
- Làm cơ sở cho việc
quản lý thu, chi trong khâu chấp hành ngân sách
cũng như đánh giá, quyết toán NSNN.
2.2. Yêu cầu
lập dự toán NSNN
- Tổng hợp theo từng
lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả
nợ.
- Lập theo đúng yêu cầu, nội
dung, biểu mẫu và thời hạn quy định.
- Phải kèm theo báo cáo thuyết
minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Bảo đảm cân đối theo quy định
của pháp luật.
2.3. Căn cứ
lập NSNN
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội
và bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
- Những nhiệm vụ cụ
thể của các bộ, cơ quan TW, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở
trung ương, địa phương.
- Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN; tỷ lệ % phân chia các Khoản thu và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới.
- Chính sách, chế
độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách.
- Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm
sau.
- Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân
sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ
KH&ĐT về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc
NSNN và văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Số kiểm tra về dự
toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo và số kiểm tra về dự toán
chi đầu tư phát triển do Bộ
KH&ĐT. Số kiểm tra do UBND cấp trên thông
báo cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới.
- Tình hình thực
hiện ngân sách các năm trước.
2.4. Phương pháp lập dự toán NSNN
- Phương pháp phân bổ
từ trên xuống
- Phương pháp lập
từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.
- Kết hợp phương
pháp phân bổ từ trên xuống và lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.
2.5. Trình tự
lập dự toán NSNN
2.5.1. Công tác hướng dẫn lập dự toán
- Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.
- Thông tư của BTC
hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra.
- Thông tư của Bộ
KH&ĐT hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát
triển và
thông báo số kiểm tra.
- Thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở
trung ương cho các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách của Uỷ ban nhân dân
cấp trên
cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
2.5.2. Nhiệm
vụ, quyền hạn về lập dự toán NSNN
- Các doanh nghiệp
- Cơ quan thuế ở địa
phương
- Tổng cục Thuế
- Cục Hải quan các tỉnh
- Tổng cục Hải
quan
- Các đơn vị sử dụng
ngân sách
- Các tổ chức được
ngân sách hỗ trợ
- Các cơ quan nhà nước
ở trung ương và địa phương
- Uỷ ban nhân dân các cấp
- Cơ quan tài chính các cấp
- Cơ quan kế hoạch
và đầu
tư các cấp
2.5.3. Lập,
quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN
a. Lập dự toán ngân sách
- Lập dự toán của các đơn vị dự toán và các tổ chức
được ngân sách hỗ trợ
- Lập dự toán ngân sách địa
phương
- Lập dự toán NSNN và ngân sách trung ương
b. Quyết định dự
toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương,
giao dự toán NSNN
- Quyết định dự toán NSNN
- Giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách cho Bộ, Ngành và nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ % phân chia các Khoản
thu phân chia giữa NSTW và NSĐP và mức bổ sung từ NSTW cho tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ương
- Quyết định dự toán NSĐP
- Giao nhiệm vụ
thu, chi NSĐP
c. Lập lại dự toán, phương án phân bổ
ngân sách
- Đối với dự toán NSNN và NSTW
- Đối với dự toán NSĐP
d. Điều chỉnh dự
toán ngân sách năm
Trình bày các trường
hợp và thẩm quyền quyết định
2.6. Một số
lỗi, sai sót trong lập dự toán NSNN
2.6.1. Lập
dự toán thu NSNN
- Đối với NS địa
phương: Dự toán thu chưa bao quát hết nguồn thu, chưa đảm bảo mức tăng bình quân tối thiểu,
khi lập dự toán chưa bao quát hết sự biến động của nền kinh tế cũng như sự thay đổi
về chính sách thuế,…
- Đối với NS Bộ,
cơ quan TW: Lập dự toán chưa sát thực tế, số lập cao hơn rất nhiều số được giao hoặc số
thực hiện năm trước; khi thực hiện lập dự toán
xác định tăng, giảm nguồn thu thiếu cơ
sở; một số Khoản thu lập chưa căn cứ tính pháp
lý của các mức thu;…
2.6.2. Dự
toán chi NSNN
a. Chi đầu tư phát triển (tại Bộ,
cơ quan TW và địa phương)
- Bố trí NSTW cho một số
dự án còn vượt cơ cấu nguồn vốn trong tổng mức đầu tư; vượt tỷ lệ hỗ trợ
NSTW; dự án không thuộc đối tượng đầu tư; quyết định đầu tư không ghi rõ nguồn vốn;
bố trí vốn trước khi có quyết định phê duyệt dự án;…
- Bố trí vốn cho một số dự
án thông tin chưa đầy đủ và còn sai lệch.
- Chưa bố trí kế hoạch vốn để
thu hồi các Khoản ứng trước; chưa phân bổ, phân khai chi
Tiết kế hoạch vốn ngay từ đầu năm;
điều chỉnh kế hoạch vốn sau thời
gian quy định; phân bổ vốn thấp hơn quy định hoặc thấp hơn dự toán trung ương giao; bố trí vốn cho các dự án khởi công mới không phải công trình cấp bách chưa đủ Điều kiện bố trí
vốn như phân bổ cho các dự án khi chưa có quyết
định đầu tư hoặc có quyết định đầu tư sau ngày 25/10
năm trước; bố trí vốn sai nội dung
nguồn kinh phí, không tuân thủ thứ tự ưu
tiên, thiếu căn cứ, không sát với thực tế,
chưa bố trí đủ dự toán để trả các Khoản nợ vay đến hạn; bố trí vốn cho các dự án nhóm B quá 05 năm, nhóm C quá 03 năm; Điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch vốn trong năm không thông qua
HĐND tỉnh;…
b. Chi thường
xuyên
- Đối với NS địa
phương:
+ Công tác lập dự
toán thiếu cơ sở, giao dự toán chưa tuân thủ định mức phân bổ của HĐND tỉnh.
+ Giao chỉ tiêu biên chế cao
hơn chỉ tiêu do Bộ Nội vụ giao.
+ Phân bổ dự toán nhưng không có nhiệm vụ chi; bố trí vốn cho lĩnh vực giáo
dục và
đào tạo thấp hơn mức TW giao.
+ Giao dự toán chậm so với thời
gian quy định, giao không hết lần đầu, phải Điều chỉnh nhiều lần trong năm.
+ Giao dự toán bổ sung nguồn
thực hiện cải cách tiền lương nhưng không yêu cầu các địa phương lập báo
cáo xác định nguồn và nhu cầu cải cách tiền lương để
thẩm tra trước khi bổ sung dự toán, dẫn đến việc bổ sung dự toán thừa so với nhu
cầu, phải chuyển nguồn sang năm sau.
+ …
- Đối với NS Bộ ngành:
+ Lập dự toán cao hơn số kiểm
tra của Bộ Tài chính, công tác lập dự toán thiếu cơ sở,…
+ Thời gian lập, gửi dự toán cho cơ quan tài chính cùng cấp không đúng thời gian quy định của Luật NSNN; không lập hoặc lập không đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ do Nhà nước ban hành theo yêu cầu phải được lập dự toán; lập dự toán các nội dung tự
chủ vào kinh phí không tự chủ;...
+ Giao dự toán không đúng định
mức, không có căn cứ; giao lẫn các nội dung tự chủ vào
kinh phí không tự chủ; đơn vị không lập dự toán nhưng cấp trên vẫn cấp kinh phí; giao dự toán vào cuối năm dẫn
đến việc chạy chi; chi không đúng niên độ ngân sách; giao
dự toán
khi chưa tính hết nguồn của đơn vị dẫn
đến cấp quá quy định (nguồn cải cách tiền lương; nguồn kinh phí phải Tiết kiệm
chi theo chủ trương của Chính phủ và Quốc Hội...),...
+ ...
III. CHẤP HÀNH NSNN
3.1. Mục tiêu, yêu cầu
3.1.1. Mục
tiêu
- Biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực.
- Tiến hành kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính của Nhà nước.
3.1.2. Yêu cầu
- Phù hợp với quy
định của pháp luật
- Bám sát kế hoạch
ngân sách, linh hoạt phù hợp với thực tiễn.
3.2. Tổ chức
chấp hành NSNN
3.2.1. Tổ
chức Điều hành ngân sách quý
- Ý nghĩa tổ chức
Điều hành ngân sách quý
- Nội dung Điều hành ngân sách quý
3.2.2. Tổ
chức thu ngân sách
- Nguyên tắc tổ chức
thu ngân sách
- Phương thức thu
ngân sách
- Cơ quan tổ chức
thu ngân sách
3.2.3. Tổ
chức chi ngân sách
- Nguyên tắc chi
ngân sách
- Điều kiện chi ngân sách
- Trách nhiệm của
các cơ quan, cá nhân trong việc quản lý chi
NSNN
3.2.4. Các trường hợp xử lý về NSNN
- Trường hợp có sự thay đổi về
nguồn thu và nhiệm vụ chi
- Trường hợp thiếu
hụt ngân sách tạm thời
- Thưởng thu vượt
dự toán
- ....
3.2.5. Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và
quản lý ngân sách
- Các cơ quan thực
hiện kiểm tra, thanh tra
- Nội dung kiểm
tra, thanh tra
3.3. Một số lỗi, sai sót
trong chấp hành NSNN
3.3.1. Đối
với công tác quản lý thu NSNN
- Đối với Bộ, cơ
quan TW:
+ Các đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp thuộc Bộ, cơ quan TW hạch toán và kê khai thiếu
doanh thu, xác định sai chi phí tính thuế, từ đó tính thiếu thuế GTGT và
thuế TNDN phải nộp, lợi nhuận còn lại phải nộp
NSNN,…
+ Tình trạng thất
thu về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc bộ, cơ quan TW.
+ Việc thực hiện
quy định về phí, lệ phí tại các cơ sở đào tạo, khám chữa bệnh công lập chưa có chuyển biến tích cực, như: Thu vượt học phí, viện phí, các Khoản lệ phí, thu một số Khoản
chưa có trong quy định; chưa nộp kịp thời hoặc chưa đầy đủ vào KBNN các Khoản
phí, lệ
phí đã thu.
+ …
- Đối với địa phương:
+ Các DN (đối tượng nộp thuế) chưa tuân thủ đúng pháp luật trong kê
khai, nộp thuế đầy đủ
và kịp thời; công tác quản lý thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất tại một số địa phương chưa đảm bảo quy định
của Nhà nước, việc xác định miễn giảm thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, áp sai giá đất, xác định
không đúng hệ số tính giá thuê đất, ưu đãi đầu
tư sai; thời Điểm áp dụng văn bản tính thuế không phù hợp làm thất thu thuế;...
+ Nhiều đơn vị chưa kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các
Khoản thuế từ hoạt động
kinh doanh; một số đối tượng nộp thuế chưa tuân thủ
pháp luật trong kê khai, nộp thuế; kê khai ưu
đãi và miễn giảm thuế
TNDN không đúng quy định;...
+ Công tác hoàn thuế, xoá nợ
và miễn giảm thuế sai quy định; xác định số nợ đọng thuế chưa đầy đủ.
+ Các doanh nghiệp
(trên địa
bàn) thuộc tỉnh hạch toán thiếu số thu; không
kê khai hoặc kê khai không đầy đủ
các Khoản phải nộp NSNN, chưa nộp chênh
lệch thu chi nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất
vào NSNN theo quy định,...
+ …
3.3.2. Chi ngân sách nhà nước
a. Chi đầu tư phát triển
- Đối với NSĐP:
+ Các Khoản chi đầu
tư của ngân sách không có trong dự toán đầu năm.
+ Tạm ứng và ứng trước kế hoạch
vốn gia tăng, ứng trước kế hoạch vốn dẫn đến số vốn ứng trước dự toán còn phải thu đến
hết năm tăng.
+ Việc vay nợ theo
Khoản 3, Điều 8, Luật NSNN còn tình trạng dư nợ vay vượt mức quy định của Luật NSNN; một
số dự án được bố trí vốn từ nguồn vốn vay không thuộc danh Mục
đầu tư trong kế hoạch được HĐND tỉnh phê duyệt hoặc sử dụng vốn vay để phân bổ cho dự án không thuộc
danh Mục đã đăng ký với Bộ Tài chính.
+ Về quyết toán dự án hoàn thành: Nhiều
dự án chưa được phê duyệt quyết toán và
chậm nộp báo cáo quyết toán.
+ Về chấp hành trình tự đầu
tư: Phê duyệt quy hoạch chưa đảm bảo về thời gian; Phê duyệt Điều chỉnh dự
án nhiều lần, không đảm bảo trình tự thủ tục; lập TMĐT chưa hợp lý; Điều chỉnh TMĐT
chưa kịp thời; Điều chỉnh tăng quy mô, tăng tổng mức đầu tư so với phê duyệt lần đầu;
Phê duyệt
dự án đầu
tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, không thuộc danh Mục kế hoạch đầu tư giai đoạn, không phù hợp với
quy hoạch của địa phương; một số dự án xác định chi phí dự phòng chưa đúng quy định.
- Chi thường xuyên:
+ Chi không đúng dự
toán được
giao.
+ Hạch toán các Khoản thu,
chi dịch vụ vào thu phí, lệ phí, thu khác để không phải nộp thuế với NSNN.
+ Xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ: đơn vị chưa xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ, quy chế trả lương khi thực hiện
chế độ tự chủ, quy chế chưa bảo đảm được các nội dung về tự chủ tài
chính, chưa đúng chế độ về định mức tiêu chuẩn, chưa bao
quát hết
nhiệm vụ chi, chưa có tiêu chí lượng hóa để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ,...
+ Quyết toán theo số thực nhận,
quyết toán cả số kinh phí còn tồn trên tài Khoản tiền gửi và tiền mặt; chưa nộp trả NSNN kinh phí còn tồn tại đơn
vị; quyết toán các Khoản kinh phí tự chủ vào không tự chủ nhằm Mục đích
tăng số kinh phí Tiết kiệm được để
nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
+ Lập chứng từ khống
để lấy tiền NSNN.
+ Chi các Khoản không có trong chế độ
như chi lễ tết, hiếu hỉ; chi, hỗ trợ sai quy định; chi vượt định mức được chi;
chi thăm quan, nghỉ mát dưới hình thức học tập kinh nghiệm; chứng từ chi không đủ thủ tục;...
+ Chưa tuân thủ nghiêm quy định về
trích lập, xác định nhu cầu và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương theo quy định của Nhà nước.
+ Nhiều đơn vị dự
toán đề
nghị và được chuyển số dư dự toán
không còn nhiệm vụ chi; chuyển nguồn
qua nhiều năm các Khoản kinh phí hết nhiệm vụ chi hoặc kinh phí có nhiệm vụ chi
nhưng chưa thực hiện được trong năm.
+ Xác định kinh phí Tiết kiệm chưa
chính xác như đơn vị đã sử dụng kinh phí
không thường xuyên để chi cho hoạt
động thường xuyên; sử dụng kinh phí Tiết kiệm không đúng
quy định như chi đối ngoại, chi ủng hộ...
+ Quản lý tài sản: Mua sắm
tài sản
không đúng quy định của Luật Đấu thầu; sử dụng không đúng Mục đích, đối tượng, sử
dụng vượt tiêu chuẩn; chưa xây dựng, ban hành quy
chế quản lý tài sản công; chưa tiến hành xử lý kịp thời các tài sản khi kết
thúc dự
án, đề
tài theo quy định; sử dụng các tài sản như nhà đất, trụ sở, ô tô
không đúng Mục đích, cho thuê trái phép, cho mượn sai quy định, bị lấn chiếm, tranh chấp hoặc để hoang hóa; chưa xác định
lại giá trị quyền sử dụng đất; không
theo dõi tài sản cố định hoặc theo dõi chưa chặt chẽ;
khi bàn giao tài sản không bàn giao giá trị tài sản để làm căn cứ theo dõi và tính
khấu hao (hao mòn) theo quy định...
+ Thực hiện chưa đúng các chủ trương
chính sách của nhà nước trong quản lý
Điều hành
chi (Tiết kiệm chi; thực hành Tiết kiệm chống
lãng phí… và các văn bản Điều hành chi hằng năm).
+ ...
IV. QUYẾT
TOÁN NSNN
4.1. Mục tiêu, yêu cầu
của quyết toán NSNN
4.1.1. Mục
tiêu
- Tổng kết, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động
thu chi ngân sách qua một năm.
- Kiểm Điểm, đánh giá đường lối
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Rút ra các bài học
kinh nghiệm
4.1.2. Yêu cầu
- Số liệu quyết toán NSNN phải tuân thủ theo quy định
- Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải
chính xác, trung thực, đầy đủ.
- Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải
theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho
phép) và chi Tiết theo Mục lục NSNN.
- Có các tài liệu
thuyết minh gửi kèm Báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo quyết toán năm, gửi các cấp có thẩm quyền để thẩm
định, phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước cùng
cấp về tổng số và chi Tiết.
- Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp chính quyền địa
phương không được quyết toán chi lớn hơn thu.
- Cấp dưới không quyết toán các Khoản kinh
phí uỷ
quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách
cấp mình.
4.2. Phương pháp, nguyên tắc và trình tự lập quyết toán NSNN
4.2.1. Phương pháp lập quyết toán NSNN
Thực hiện theo
phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên
4.2.2. Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán
NSNN
- Đối với đơn vị dự
toán
- Đối với ngân sách các cấp chính quyền
(Mỗi phần trình bày các bước và nội dung công việc gắn với
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan/đơn vị có liên quan).
4.3. Một số
lỗi, sai sót trong quyết toán NSNN
- Báo cáo quyết
toán NSNN do Bộ Tài chính lập được tổng hợp đầy đủ từ báo cáo quyết toán ngân sách của đầy
đủ các tỉnh, thành phố và các Bộ, cơ quan TW; trong quá trình lập còn một số địa
phương và các bộ, cơ quan TW gửi Báo cáo
quyết toán chậm so với thời hạn quy định.
- Đối với NS địa phương: Ghi thu ghi chi các khoản đóng
góp, học phí chưa phù hợp quy định; thực hiện ghi thu, ghi chi viện phí chưa phù hợp quy
định.
- Đối với các Bộ, cơ quan TW
được kiểm toán: Thời gian lập báo cáo quyết toán không đúng
quy định.
- Công tác chuyển
số dư: Thời gian thực hiện chuyển số dư còn chậm so với quy định; Tổng hợp số dư của các đơn vị dự toán còn sai số học
về số dư; Chuyển số dư của nội dung kinh phí
đã hết nhiệm vụ chi; số dư chuyển còn lớn nguyên nhân do giao kinh phí chậm, giao vào thời Điểm cuối năm không
thực hiện được, một số nhiệm vụ thực
hiện chưa đúng tiến độ, công tác nghiệm thu, thanh quyết toán không kịp thời;
Quyết toán kinh phí đối với những nội dung đã hết thời gian chỉnh lý
quyết toán; chuyển số dư do thực hiện
Điều chỉnh dự toán trong năm khi chưa có ý kiến của Bộ Tài
chính.
- ....
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.2)
1. Tên chuyên đề: Kế toán và quyết toán tình hình
sử dụng kinh phí tại các đơn vị sử
dụng ngân sách.
2. Thời lượng: 16 Tiết.
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 1-3 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Hệ thống hóa các quy định,
trang bị cho học viên những hiểu biết cơ bản về kế toán và quyết toán NSNN tại các đơn vị dự toán cấp III.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
- Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp:
+ Trình bày tóm tắt
hệ thống Mục lục NSNN: khái niệm, nội dung, mã
hóa phân loại
+ Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư
số 185/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính: Một số
quy định về Chứng từ kế toán, sổ kế toán, hệ thống tài Khoản kế toán; Sơ đồ một số quy trình
hạch toán
chủ yếu. Các sai sót chủ yếu
thường gặp trong hạch toán kế toán và lập báo cáo quyết toán.
- Quyết toán việc sử dụng
kinh phí của đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN:
+ Việc khóa sổ kế toán NSNN, xử lý NSNN cuối năm;
thời gian và các nội dung thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSNN;
+ Hệ thống báo cáo tài chính.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn.
- Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 Bộ Tài chính ban hành hệ
thống Mục lục ngân sách nhà nước.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành chế
độ kế toán đơn vị Hành chính sự nghiệp.
- Thông tư số
185/2010/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC .
- Thông tư 108/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.2)
KẾ TOÁN VÀ QUYẾT
TOÁN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
I. KẾ TOÁN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
1.1. Mục lục
ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Nội
dung phân loại, mã số hóa nội dung phân loại Chương
a. Nội dung phân loại
Phân loại theo
Chương và cấp quản lý (viết tắt là Chương)
là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống
tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi
chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý
ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ
chức đó đối với ngân sách nhà nước. Trong các
Chương có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức,
nhóm cá nhân có cùng tính chất, nhưng không
thuộc cơ quan chủ quản. Ví dụ: Các hợp tác xã của các loại hình do cấp huyện
quản lý đều được phản ánh vào
Chương 756.
b. Mã số hóa các nội dung phân loại
c. Về hạch toán
1.1.3. Nội
dung phân loại, mã số hóa nội dung phân loại Ngành kinh tế (Loại – Khoản)
a. Nội dung phân loại
b. Mã số hóa các nội dung phân loại
c. Về hạch toán
1.1.4. Nội
dung phân loại, mã số hóa nội dung phân loại theo nội dung kinh tế (Mục – tiểu Mục)
a. Nội dung phân loại
b. Mã số hóa các nội dung phân loại
- N1N2N3N4 có
giá trị từ 0110 đến 0799 dùng để mã số hóa các Nhóm, Tiểu
nhóm.
- N1N2N3N4 có
giá trị từ 0800 đến 0899 dùng để mã số hóa các Mục vay và trả nợ gốc vay
(Mục IV)
- N1N2N3N4 có
giá trị từ 0900 đến 0999 dùng để mã số hóa Mục theo dõi chuyển nguồn giữa
các năm (Mục V).
- N1N2N3N4 có
giá trị từ 1000 đến 5999 chỉ Mục, Tiểu
Mục thu ngân sách nhà nước (Mục I); N1N2N3N4
có giá trị từ 6000 đến 9989 chỉ Mục, Tiểu Mục chi ngân sách nhà nước
(Mục II).
- Các số có ký tự N4
với giá trị chẵn không (0) dùng để chỉ các Mục. Giữa các Mục cách đều nhau 50 giá trị; các giá trị liền sau giá trị của Mục để mã số hóa các Tiểu Mục của Mục đó.
- Các số có ký tự N4
với các giá trị từ 1 đến 9 dùng để mã số hóa các Tiểu Mục; riêng ký tự N4 có
giá trị là 9 chỉ Tiểu Mục
“Khác” và chỉ hạch toán vào Tiểu Mục “Khác” khi
có hướng dẫn cụ thể. Ví dụ: Tiểu Mục
1099 là thuế thu nhập doanh nghiệp khác.
c. Về hạch toán
1.1.5. Nội
dung phân loại, mã số hóa nội dung phân loại Chương trình Mục tiêu và dự án quốc gia
a. Nội dung phân loại
b. Mã số hóa nội dung phân loại
Các nội dung phân loại được mã số hóa theo 4 ký tự
N1N2N3N4; quy định cụ thể như sau: N1N2N3N4 dùng
để mã
số hóa
các chương trình, Mục tiêu và các tiểu
chương trình, nhiệm vụ, dự án của từng chương trình,
Mục tiêu.
- Đối với các chương trình do Trung ương quyết định:
+ Mỗi chương trình, Mục tiêu được phân Khoảng 20 giá trị; riêng các Chương trình khoa học trọng Điểm cấp nhà nước, được phân Khoảng 40 giá trị.
+ Các chương trình, Mục tiêu do Trung ương quyết định được sử dụng các mã số có giá trị từ 0001
đến 4999.
- Đối với các chương trình, Mục
tiêu do địa phương quyết định:
+ Mỗi chương trình, Mục tiêu được phân Khoảng 10 giá trị.
+ Sử dụng các mã số có giá trị từ 5000
đến 9989. Đối với các địa phương có nhu cầu quản lý, hạch toán riêng các
chương trình Mục tiêu do địa phương
quyết định ban hành: Sở Tài chính có văn bản đề xuất cụ thể (kèm
theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình Mục
tiêu của
địa phương) gửi Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) để xác định mã số cụ thể và thông
báo gửi địa phương thực hiện.
c. Về hạch toán
1.1.6. Nội
dung phân loại, mã số hóa nội dung phân loại nguồn NSNN
a. Nội dung phân loại
Phân loại theo nguồn
ngân sách nhà nước được dựa vào nguồn gốc hình thành
nguồn ngân sách nhà nước. Nguồn gốc hình thành nguồn ngân sách nhà nước
được phân loại theo nguồn chi từ vốn trong nước và nguồn chi từ vốn
ngoài nước để phục vụ yêu cầu kiểm soát chi
theo dự toán.
- Nguồn chi từ vốn
trong nước
- Nguồn chi từ vốn
ngoài nước
b. Mã số hóa các nội dung phân loại
Các nội dung phân loại được mã số hóa 2 ký tự N1N2
- Nguồn chi từ vốn
trong nước
- Nguồn chi từ vốn
ngoài nước
c. Hạch toán mã số nguồn ngân sách nhà nước
(mã nguồn)
1.1.7. Nội
dung phân loại, mã số hóa nội dung phân loại các cấp ngân sách
a. Nội dung phân loại
Phân loại theo cấp
ngân sách là phân loại dựa trên cơ sở phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước cho từng cấp chính quyền, nhằm hạch
toán đầy
đủ, kịp thời các Khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo từng cấp ngân
sách; gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp xã.
b. Mã số hóa các nội dung phân loại và danh Mục mã số cấp ngân sách:
Các nội dung phân loại được mã số hóa 1 ký tự - N1,
quy định cụ thể như sau:
- N1 có giá trị bằng
1 dùng để mã số hóa Ngân sách trung
ương;
- N1 có giá trị bằng
2 dùng để mã số hóa Ngân sách cấp tỉnh;
- N1 có giá trị bằng
3 dùng để mã số hóa Ngân sách cấp huyện;
- N1 có giá trị bằng
4 dùng để mã số hóa Ngân sách cấp xã.
1.2. Hệ thống
chứng từ kế toán
1.2.1. Nội
dung và mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp
lập, ký
chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến chứng từ kế toán
Đơn vị hành chính sự nghiệp
có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh Mục mẫu chứng từ
trong chế độ kế toán thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài
chính chấp thuận.
1.2.2. Hệ
thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu
chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền
lương;
+ Chỉ tiêu vật tư;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Các mẫu và hướng dẫn phương pháp
lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định
các văn bản pháp luật khác).
1.2.3. Lập
chứng từ kế toán
Nêu yêu cầu của việc
lập chứng từ kế toán
1.2.4. Ký chứng
từ kế toán
1.2.5. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Lập, tiếp nhận,
xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra
và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ trưởng đơn vị ký
duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng
từ (nếu có);
- Phân loại, sắp xếp
chứng từ kế toán, định Khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản
chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra
chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của
số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
1.2.6. Dịch
chứng từ kế toán ra tiếng Việt
1.2.7. Sử dụng,
quản lý và in biểu mẫu chứng từ kế toán
1.2.8. Chứng
từ điện tử
1.3. Tài Khoản và hệ thống tài Khoản kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
1.3.1. Khái niệm, vai trò tài Khoản và hệ thống tài Khoản kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
- Khái niệm
- Vai trò
- Hệ thống tài Khoản kế toán hành chính sự
nghiệp
- Các tài Khoản
trong Bảng Cân đối tài Khoản
- Các tài Khoản
ngoài Bảng
Cân đối
tài Khoản
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng
Hệ thống tài Khoản kế toán được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động
của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài
Khoản kế toán doanh nghiệp và hệ thống tài Khoản kế toán nhà nước, nhằm:
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước,
vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp;
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh
tế, tài chính phát sinh của các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực,
phù hợp
với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động;
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ công (hoặc bằng máy vi tính...) và thỏa
mãn đầy
đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản lý
Nhà nước.
1.3.3. Nguyên tắc ghi sổ
- Các tài Khoản trong Bảng Cân đối tài Khoản: là phương pháp
“ghi kép"
- Các tài Khoản
ngoài bảng
cân đối
tài Khoản: thực hiện
theo phương pháp “ghi đơn".
1.3.4. Phân loại hệ thống tài Khoản kế toán
a. Số hiệu tài Khoản
Hệ thống tài Khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài Khoản
trong Bảng Cân đối tài Khoản và Loại 0 là các tài
Khoản ngoài Bảng Cân đối tài Khoản.
- Tài Khoản cấp 1:
gồm 3 chữ số thập phân N1 N2
N31
- Tài Khoản cấp 2
gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài
Khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài Khoản cấp 2);
- Tài Khoản cấp 3
gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài
Khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài Khoản cấp 2, chữ
số thứ 5 thể hiện Tài Khoản cấp 3);
Tài Khoản ngoài Bảng Cân đối tài Khoản được đánh số từ 001 đến
009.
b. Danh Mục hệ thống
tài Khoản kế toán
1.3.5. Lựa
chọn áp dụng hệ thống tài Khoản
Các đơn vị hành chính sự nghiệp
phải căn cứ vào Hệ thống tài Khoản kế toán ban hành
tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư số
185/2010/TT-BTC nêu trên để lựa chọn hệ thống tài Khoản kế toán áp dụng cho đơn
vị.
Trường hợp có bổ sung, sửa đổi
tài Khoản
1.3.6. Sơ đồ
hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động
- Tài Khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình tiếp
nhận, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị hành
chính sự nghiệp, kế toán sử dụng tài Khoản 461 – Nguồn kinh phí hoạt động;
tài Khoản 008 – Dự toán chi hoạt động; tài Khoản 336 – Tạm ứng của kho bạc
- Sơ đồ hạch toán
b. Kế toán nguồn kinh phí dự án
Nguồn kinh phí dự án là nguồn được
Nhà nước
cấp phát kinh phí hoặc được Chính phủ, các tổ chức và cá nhân
viện trợ, tài trợ trực tiếp để
thực hiện các chương trình, dự án, đề tài đã được phê duyệt.
- Tài Khoản sử dụng
Tài Khoản 462 -
Nguồn kinh phí dự án và tài Khoản 009 (0091 - Dự toán
chi chương trình, dự án)
- Sơ đồ hạch toán
c. Kế toán nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng nhà nước
- Tài Khoản sử dụng
Tài Khoản 465 -
Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Sơ đồ hạch toán
1.3.7. Hệ
thống các tài Khoản trong Bảng Cân đối tài Khoản và một số lưu ý khi kiểm toán
1.3.7.1. Tài Khoản loại
I – Tiền
và vật
tư:
a. Nội dung: Phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến các loại vốn bằng tiền, đầu tư tài chính, vật liệu,
công cụ
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. Gồm các TK:
111,112,113,121,152,153,155
b. Một số lưu ý khi kiểm toán các tài Khoản
loại I
- Xác định số dư đầu
kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ trên
cơ sở số liệu kế toán, báo cáo quyết
toán và số liệu đối chiếu với kho bạc, ngân hàng, số liệu
kiểm kê của năm kiểm toán; Xác định số nguyên vật liệu theo từng loại, gồm: số đầu kỳ, số tăng, giảm
trong kỳ, số cuối kỳ về cả số lượng và giá trị (việc tính giá
hàng tồn kho, việc hạch toán giá trị xuất,
nhập của vật tư, hàng hoá); Đối chiếu giữa số liệu kiểm kê và sổ kế toán, báo cáo quyết
toán, số
liệu giữa báo cáo quyết toán với sổ kho, thẻ kho, sổ chi Tiết nguyên vật liệu.
- Xác định nguồn gốc
của các Khoản tiền (số dư tiền mặt, tiền gửi) và các Khoản tương
đương tiền của đơn vị; nếu là ngoại tệ, chứng khoán,
kim loại quý... phải kiểm tra
tính toán lại giá trị thị trường và
quy đổi tỷ giá ra Việt Nam Đồng
tại thời Điểm ghi trong bảng cân đối kế toán cuối năm.
- Đánh giá việc quản
lý quỹ
tiền mặt, tiền gửi, công cụ dụng cụ (việc thực hiện đối chiếu giữa sổ kế toán và kiểm kê thực tế, xác nhận tiền gửi của
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; mức tồn quỹ tiền mặt; kỳ hạn gửi tiền; quy trình luân chuyển chứng
từ tiền mặt, tiền gửi; trình tự thủ tục xuất, nhập quỹ và thanh toán bằng
tiền gửi; số liệu về xử lý chênh lệch phát sinh khi
kiểm kê,
việc thanh lý, xử lý hàng hoá, vật
tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư hỏng, kém phẩm chất hoặc không
cần dùng,…).
- Việc đáp ứng các Điều kiện trong
sử dụng tiền và các Khoản tương đương tiền: xuất nhập quỹ tiền mặt; rút hoặc thanh toán bằng tiền gửi,
tính đầy
đủ, hợp pháp hợp lệ của chứng từ thu, chi quỹ và chứng từ tài Khoản tiền gửi;
Việc theo dõi sử dụng đối với công cụ, dụng cụ đang dùng;
công cụ, dụng cụ, vật tư đã mua và quyết toán nhưng chưa sử dụng,
chuyển sang năm sau;
- Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định
trong quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng
hóa, công cụ, dụng cụ: Sự tuân thủ các quy định trong
xác định
nhu cầu, lập dự toán, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn kinh phí mua sắm; các quy định về đấu thầu, mua sắm nguyên vật liệu, vật
tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ; các quy định về tiêu chuẩn, định mức tiêu
hao, sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; Sự
tuân thủ
các quy định về kiểm kê, kiểm tra, thanh tra về nguyên vật liệu, vật
tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ và xử lý chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra; Sự tuân thủ các quy định về việc
thanh lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát,
hư hỏng kém phẩm chất hoặc
không cần
dùng.
c. Các sai sót thường
gặp:
- Tiền mặt tại quỹ
thực tế tăng so với tài khoản tổng hợp trên báo
cáo kế toán do: Đơn vị không phản ánh số thu khác vào nguồn kinh
phí của
đơn vị. Các khoản thu rút từ kho bạc về quỹ, thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động
sự nghiệp, nhận viện trợ, đóng góp... chưa lập phiếu thu hoặc chi tạm ứng khống do kế toán chỉ lập phiếu
chi cho vay, tạm ứng nhưng không xuất quỹ nhằm Mục đích
giảm quỹ tiền mặt trên sổ kế toán (chạy chi) để
không phải
hoàn trả
lại NSNN hoặc giảm số cấp phát năm sau. Tiền mặt tại quỹ thực tế giảm so với tài khoản tổng hợp
trên báo cáo kế toán do thủ quỹ tham ô hoặc lợi dụng công
quỹ để cho vay, tạm ứng không lập phiếu chi
và chi Tiết tài khoản tiền mặt tăng, giảm so với tài khoản tổng hợp
trên bảng
cân đối
kế toán do không hạch toán tăng, giảm chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ với Việt Nam đồng.
- Trong quản lý tiền gửi: Rủi ro
kiểm toán thường gặp là chênh lệch tăng hoặc giảm giữa số dư Tài khoản 112 - Tiền
gửi tại Ngân hàng, Kho bạc với sổ phụ của đơn vị và
tiền gửi có thể bị rút khống thông qua một hoặc
nhiều lần chuyển giữa các tài khoản Ngân hàng,
Kho bạc. Đối với các đơn vị có tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc bằng
ngoại tệ thì rủi ro là số dư cuối kỳ có được chuyển đổi sang đồng Việt Nam đúng tỷ giá hối đoái tại thời Điểm
ghi trên báo cáo kế toán.
- Sai sót trong quản
lý vật
liệu, dụng cụ và sản phẩm hàng hoá: Giá
trị, số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ giữa
sổ kế toán và sổ theo dõi của thủ kho không
khớp với nhau về số lượng, giá trị; Không mở sổ theo dõi công cụ, dụng cụ
đã mua sắm dẫn tới trong quá trình quản lý bị tổn thất (mất mát)
nhưng không xác định được trách nhiệm cá nhân, tập thể có liên quan.
1.3.7.2. Tài Khoản
loại II – Tài sản cố định
a. Nội dung: Phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến các loại tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp (TK 211,213,214,221,241)
b. Một số lưu ý khi kiểm toán các tài Khoản
loại II:
- Xác định số dư đầu
kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ trên
cơ sở số liệu kế toán (về mua sắm,
thanh lý TS), báo cáo quyết toán; đối chiếu giữa số liệu kiểm kê và sổ kế toán, báo cáo quyết
toán; số
liệu giữa báo cáo quyết toán với sổ, thẻ tài sản cố định.
- Xác định nguồn gốc
của tài sản: mua sắm, Điều chuyển, nhận tài trợ, viện trợ
... đánh giá việc ghi sổ TSCĐ đã đủ căn cứ, giá trị ghi sổ kế toán
có đúng với các quy định hiện hành. Đối chiếu giữa
các tài Khoản 211, 213, 214 và tài sản 466 – Nguồn kinh phí hình
thành TSCĐ.
- Đánh giá việc tính hao mòn, trích khấu hao có đúng quy định về mức trích,
đối tượng trích, phân bổ,...
- Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định
trong quản lý và sử dụng TSCĐ: Sự tuân thủ các quy định trong xác định nhu cầu, lập dự toán, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn kinh phí mua sắm; các quy định về đấu
thầu, mua sắm; các quy định về tiêu chuẩn sử dụng; Sự tuân
thủ các
quy định về kiểm kê, thanh lý, việc
xử lý khi có hư hỏng, mất mát; xử lý chênh lệch phát hiện khi kiểm kê,...
c. Các sai sót thường
gặp:
- Số liệu trên sổ kế toán không khớp đúng với số liệu kiểm
kê:
+ Số kiểm kê cao hơn số liệu
kế toán: Mua sắm nhưng chỉ hạch toán vào
TK 661 hoặc hạch toán thẳng vào chi phí, không hạch
toán tăng tài sản, nguồn kinh phí hình
thành tài sản đối với các tài sản đã đủ Điều kiện hạch
toán.
+ Số liệu kiểm kê thấp hơn số liệu
kế toán: phải xác định nguyên nhân
(do mất mát, hư hỏng,..).
- Số dư, số phát sinh tại các tài Khoản 211,
213, 214 không phù hợp với TK 466 - nguồn kinh phí hình thành TSCĐ.
- Đối với các tài sản Điều
chuyển, nhận tài trợ, viện trợ: Ghi sổ kế toán
khi chưa đủ căn cứ; thời gian tính hao mòn, khấu
hao còn lại được xác định không đúng
theo quy định dẫn đến tính chi phí khấu
hao không chính xác. Các sai sót này thường được phát hiện khi kiểm tra hồ sơ tài sản (sổ, thẻ tài sản, chứng từ...)
- Tính hao mòn, trích khấu hao vượt hoặc thấp hơn mức quy định; phân bổ chi phí khấu hao giữa các hoạt động không chính xác dẫn
đến xác định sai kết quả kinh doanh (thường xảy ra tại các đơn vị sự nghiệp
có cả
các hoạt
động do kinh phí NSNN cấp và hoạt động sản xuất kinh doanh).
- Chưa tuân thủ đầy
đủ quy định trong quản lý và sử dụng TSCĐ: sử dụng sai nguồn kinh phí; chưa tuân thủ các các quy định về
đấu thầu khi mua sắm; mua sắm vượt tiêu chuẩn được sử dụng; chưa tuân thủ các quy định về kiểm
kê, thanh lý TSCĐ; việc xử lý khi có hư hỏng, mất mát; xử lý chênh lệch phát hiện khi kiểm kê,...
1.3.7.3. Tài
Khoản loại III – Thanh toán
a. Nội dung: Phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến các Khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, cho vay, các Khoản phải nộp
nhà nước,
tạm ứng kinh phí NSNN, thanh toán nội bộ, … của các
đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm: TK
311, 312, 313, 331, 332, 333, 334, 335, 336, 337, 341, 342,
b. Một số lưu ý khi kiểm toán các tài Khoản
loại III
c. Một số sai sót thường gặp
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc
đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời Điểm cuối kỳ; Công
nợ phải thu chênh lệch giữa sổ kế
toán và Biên bản đối chiếu công nợ, chưa xác định được nguyên
nhân.
- Theo dõi đối tượng
phải thu, phải trả chưa chặt chẽ, chính xác:
Chưa có sổ chi Tiết theo dõi chi Tiết từng đối
tượng phải thu; cùng một đối tượng nhưng theo dõi
trên nhiều tài Khoản khác nhau, thậm chí một số Khoản khách hàng chuyển trả
tiền về dịch vụ đã cung cấp thực chất là một Khoản doanh thu nhưng kế toán không nội dung
thu nên thể hiện là Khoản người mua trả tiền trước; không bù trừ cùng đối tượng hoặc
bù trừ
công nợ
không cùng đối tượng; hạch toán nhầm mã đối tượng công nợ
- Hạch toán sai nội dung, số
tiền, tính chất tài Khoản phải thu; hạch toán
vào công nợ phải thu các Khoản chi phí hay giá trị vật
tư mà chưa tập hợp đầy đủ chứng từ, hợp đồng chưa phê duyệt nên đơn vị chưa ghi
nhận chi phí và ghi nhận tăng vật tư, hàng hoá,
tài sản; cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số; Hạch toán
giảm công
nợ phải thu hàng bán trả lại,
giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các Khoản trả trước
cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các Khoản đặt trước tiền hàng
cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh
tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác
nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế giữa hai bên.
- Công tác quản lý công nợ lỏng lẻo
(chưa tuân thủ về thanh toán trong hợp đồng kinh tế) đã
ký kết dẫn tới việc Công ty không đủ cơ
sở để ràng buộc trách nhiệm vật chất với khách
hàng đối với Khoản nợ (mặc dù khách hàng đã có cam kết nhận nợ và trả nợ) dẫn đến phát
sinh nợ khó đòi; Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…; Việc thanh quyết toán,
đối chiếu công nợ với khách hàng không được
thực hiện thường xuyên vì vậy gây khó khăn
cho công tác thu nợ; Việc đôn đốc công tác thu hồi nợ
chưa được tiến hành triệt để; Nhiều Khoản công nợ tại doanh nghiệp không xác định được đối tượng nợ;
Công nợ
phải thu còn tồn đọng kéo dài, chưa rà
soát các nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời.
- Ghi nhận tăng phải
thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển
chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán
hàng không có chứng từ kho như phiếu
xuất hàng…
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các Khoản phải thu
có gốc
ngoại tệ.
- Về quản lý nợ phải thu:
Chưa tiến hành phân loại các Khoản phải thu theo nợ dài
hạn và
ngắn hạn; Không phân loại tuổi
nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả; Các
Khoản xóa
nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo
quy định; Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý; Không hạch toán lãi thanh
toán nợ quá hạn; Hạch toán phải thu không đúng kỳ, khách hàng đã trả
nhưng chưa hạch toán.
- Quản lý tài Khoản tạm ứng:
Một số đối tượng tạm ứng, chưa tiến hành hoàn ứng đã tạm ứng lần tiếp theo; số dư tạm ứng kéo dài chưa hoàn ứng;
chưa hoàn ứng nhưng đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu,...
- Không thành lập
hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các
Khoản nợ đã xóa nợ cho người
mua.
- Về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Chưa lập dự
phòng các Khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng
nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép; Hồ sơ lập dự
phòng chưa đầy đủ theo quy định; Cuối kì
chưa tiến hành đánh giá lại để
hoàn nhập
dự phòng hay trích thêm; công nợ có số dư trên nhiều năm đã được trích lập dự phòng nhưng
chưa được xử lý theo quy định.
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn quy định.
1.3.7.4. Tài Khoản loại IV – Nguồn kinh phí
a. Nội dung
b. Một số lưu ý khi kiểm toán
- Đối chiếu số dư,
số phát sinh giữa các tài Khoản nguồn kinh phí và
tài Khoản chi (loại VI) tương ứng; đối
chiếu với Bảng tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí;
bảng đối chiếu với KBNN; quyết định giao,
Điều chỉnh dự toán; thông báo chuyển số dư dự toán của cấp trên; Biên
bản thẩm tra phê duyệt quyết toán.
- Kiểm tra, đối
chiếu sự khớp đúng giữa sổ kế toán chi Tiết và Bảng tình hình kinh
phí và quyết toán kinh phí; kiểm
tra việc theo dõi chi Tiết theo từng loại, từng nội dung kinh phí được giao (tách bạch giữa kinh
phí tự
chủ và không tự chủ, kinh phí thường xuyên và không
thường xuyên, giữa các nội dung kinh
phí được
giao, đặc biệt lưu ý đến kinh phí không tự chủ, không thường xuyên, kinh
phí cải cách tiền
lương,...).
- Các Khoản viện
trợ, tài trợ: Đối chiếu giữa nguồn kinh phí, nội dung chi
kinh phí viện trợ, tài trợ được hạch toán
(TK 4622, 521, 6622,...) và các tài liệu,
hồ sơ liên quan như: cam kết với nhà tài trợ; chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách,...
c. Một số sai sót thường gặp
- Các nguồn kinh
phí không được theo dõi và phân loại theo quy định; không
theo dõi chi Tiết theo từng nguồn kinh
phí.
- Số liệu trên sổ chi Tiết và Bảng tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí không khớp nhau. Số liệu trên
sổ sách
kế toán
không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
- Phản ánh sai nguồn kinh
phí: Nguồn kinh phí được sử dụng có thể bị ghi tăng lên
hoặc giảm xuống do không phản ánh chính xác số
dư năm trước chuyển sang; hạch toán sai nguồn kinh phí; tính
toán không chính xác số được bổ sung
kinh phí từ các khoản thu phí, lệ phí của đơn vị được để lại theo chế độ quy định; không phản ánh các khoản thu
viện trợ, tài trợ, đóng góp vào nguồn kinh phí.
- Hạch toán giảm nguồn kinh
phí, giảm
chi sự nghiệp khi chưa có Biên bản thẩm tra quyết toán
của đơn vị chủ quản.
- Chi sự nghiệp không được hạch toán vào TK 161 mà hạch
toán giảm
nguồn kinh phí sự nghiệp.
- Cuối niên độ kế toán không chuyển
chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
- Hạch toán không đầy đủ các Khoản tài trợ, viện trợ,
các Khoản được biếu, tặng; ghi tăng hoặc quyết toán các Khoản tiền,
hàng viện
trợ viện trợ khi được để lại chi khi chưa có
chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách theo quy định.
1.3.7.5. Các tài Khoản loại V, VI (Các Khoản thu, chi)
a. Một số lưu ý khi kiểm toán
b. Một số sai sót thường gặp
- Hạch toán sai nguồn kinh
phí; hạch
toán khi chưa có chứng từ hợp lệ; hạch toán
TK 661 khi nội dung chi chưa được phê duyệt trong dự
toán.
- Hạch toán khi không đầy đủ
hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kì kế toán xác định không đúng hoặc không có cơ sở ghi
nhận, không phân bổ hợp lí.
- Các Khoản doanh
thu chưa thực hiện hạch toán không đúng kì hoặc đã hoàn thành
nhưng chưa được kết chuyển sang doanh
thu bán hàng hoặc doanh thu hoạt động tài
chính.
- …….
1.4. Hệ thống
Sổ kế toán
1.4.1. Sổ kế
toán
- Định nghĩa
- Yêu cầu về lập sổ
kế toán tại đơn vị dự toán cấp III
1.4.2. Hệ
thống sổ kế toán
1.4.3. Ghi sổ
kế toán
Yêu cầu về ghi sổ,
sửa chữa sổ kế toán, khóa sổ kế toán.
1.4.4. Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đơn vị kế toán được phép lựa chọn một
trong bốn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân
thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy
định cho hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về: Loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối
quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép
các loại sổ kế toán.
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.4.5.1. Đặc trưng
cơ bản
- Đặc trưng
- Yêu cầu:
+ Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi Tiết cần
thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo
quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy
định của chế độ sổ kế toán.
+ Thực hiện đúng các quy định về
mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán
theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Kế toán và của Chế độ kế toán
này.
+ Đơn vị phải căn
cứ vào các tiêu chuẩn, Điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định
tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày
24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và Điều kiện của
đơn vị.
1.4.5.2. Các loại
sổ của Hình thức kế toán trên máy vi
tính
1.4.5.3. Trình tự
ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên
máy vi tính
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế
toán theo Hình thức kế toán trên máy vi
tính:
1.4.6. Danh Mục sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán
cấp cơ sở
Giới thiệu danh Mục
sổ theo Quyết định 19 và Thông tư 185
1.4.7. Các sai sót thường gặp
II. QUYẾT
TOÁN VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ CỦA ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
2.1. Khóa sổ
kế toán ngân sách nhà nước, xử lý NSNN cuối năm đối với đơn vị dự toán trực tiếp
sử dụng NSNN
2.1.1. Thời
hạn chi, tạm ứng ngân sách
2.1.2. Xử lý số dư tài Khoản tiền
gửi
2.1.3. Xử lý số dư dự
toán ngân sách
a. Các trường hợp
thuộc diện được xem xét, quyết định cho chi Tiết vào năm sau:
- Các nhiệm vụ chi
được bổ sung vào quý IV
- Các nhiệm vụ chi
khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai (đê,
kè, cống, các công trình thủy
lợi vượt lũ, thoát lũ, khu trú bão cho tàu
thuyền đánh cá, các dự án đảm bảo an toàn giao thông, trường
học, bệnh viện,…).
- Vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ
không hoàn lại.
- Vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác có các Điều kiện
sau:
+ Các dự án được bố trí để mua sắm thiết
bị nhập khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở L/C, đặt cọc hoặc thanh toán một phần tiền
theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán
đúng thời gian quy định.
+ Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết
định đầu tư đã phê duyệt để hoàn thành đưa vào sử dụng (dự toán
năm tiếp theo không bố trí vốn).
+ Các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án và dự
toán đền
bù, giải
phóng mặt
bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các dự án đầu tư cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đủ thủ tục đầu tư.
- Các trường hợp cần
thiết khác.
* Trình tự xét chuyển số dư dự
toán
b. Số dư dự toán của các trường hợp được
chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan có thẩm quyền không phải xét chuyển) gồm:
- Kinh phí giao tự
chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế
và kinh phí quản lý hành chính;
- Kinh phí hoạt động
thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính;
- Kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời
gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm
chương trình;
- Kinh phí hoạt động
của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp;
- Kinh phí hỗ trợ
hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn
hóa – nghệ thuật, báo chí (không gồm
kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên);
- Kinh phí thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động thương binh và
xã hội quản lý; kinh phí khám chữa
bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi; kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Kinh phí phân giới,
tôn tạo
và cắm
mốc biên giới;
- Kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương;
- Kinh phí hỗ trợ
xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật;
- Kinh phí giải báo chí quốc gia;
- Các Khoản kinh
phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.
* Trình tự chuyển
số dư dự toán của các trường hợp trên
2.2. Các nội
dung thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
2.2.1. Thời
gian
2.2.2. Nội
dung
- Hạch toán tiếp các Khoản thu, chi
ngân sách nhà nước phát sinh từ ngày 31 tháng 12
trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
- Hạch toán chi ngân sách các Khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán;
- Hạch toán tiếp các Khoản ghi thu,
ghi chi vốn ngoài nước, các Khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết
định cho chi tiếp vào niên độ ngân sách năm
trước;
- Đối chiếu và Điều chỉnh những
sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;
- Chi chuyển nguồn
từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với
ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân (đối với ngân sách địa
phương).
2.2.3. Xử lý số dư tạm
ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
2.3. Các sai sót thường gặp
III. DANH MỤC
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ DỰ TOÁN
TRỰC TIẾP SỬ DỤNG NSNN
- Trình bày danh Mục
báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở.
- Chi Tiết từng biểu
báo cáo trong danh Mục Báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài Khoản
+ Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Phần I - tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí; Phần II - quyết toán
theo Mục lục NSNN)
+ Báo cáo chi Tiết
kinh phí hoạt động
+ Báo cáo chi Tiết
kinh phí dự án
+ Bảng đối chiếu dự
toán kinh phí ngân sách tại KBNN
+ Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng
kinh phí ngân sách tại KBNN
+ Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ
+ Báo cáo số kinh
phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.3)
1. Tên chuyên đề: Tổng quan về quy trình
kiểm toán ngân sách nhà nước
2. Thời lượng: 16 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công trong lĩnh vực
kiểm toán NSNN có từ 1-3 năm kinh nghiệm và các
đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Giúp học viên hiểu và nắm vững quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước
để vận dụng trong thực tiễn nghề nghiệp.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị
cho học viên kiến thức về quy trình kiểm toán NSNN (bao
gồm kiểm toán ngân sách bộ,
ngành và kiểm toán NSNN các cấp của địa phương) theo các bước chuẩn bị
kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán và kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
chủ động trao đổi những tình huống thực tế
trong hoạt động kiểm toán của KTNN để học viên
hiểu sâu
nội dung được đào tạo từ đó vận dụng vào công việc được
giao.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn
- Luật KTNN
- Quy trình kiểm
toán của
Kiểm toán nhà nước ban hành theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng
Kiểm toán nhà nước
- Quy trình kiểm toán ngân sách
nhà nước ban hành theo Quyết định
số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29/3/2013 của Tổng Kiểm toán
nhà nước
- Các CMKTNN có liên quan
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.3)
TỔNG QUAN VỀ
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NSNN
1.1. Sự cần
thiết của việc ban hành quy trình kiểm toán NSNN
1.2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng quy trình kiểm toán NSNN
1.2.1. Đối
tượng
1.2.2. Phạm
vi áp dụng
1.3. Các bước
của quy trình kiểm toán NSNN
1.3.1. Chuẩn
bị kiểm toán
1.3.2. Thực
hiện kiểm toán
1.3.3. Lập
và gửi báo cáo kiểm toán
1.3.4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
II. NỘI
DUNG CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
BỘ, NGÀNH
2.1. Chuẩn
bị kiểm toán
2.1.1. Khảo
sát, thu thập thông tin
- Những thông tin cơ bản về
đơn vị
- Những quy định của
nhà nước
về quản lý ngân sách bộ, ngành
- Thông tin về tình hình tài chính của
đơn vị (Thu, chi ngân sách bộ, ngành)
+ Chi ĐTPT
+ Thu và chi thường
xuyên
+ Chi chương trình Mục tiêu
- Thông tin về hệ
thống kiểm soát nội bộ và các thông tin
liên quan khác
+ Thông tin liên quan đến môi trường kiểm soát
+ Thông tin liên quan đến hệ thống kế toán
+ Thông tin liên quan đến các thủ tục kiểm soát
+ Thông tin khác
- Tổ chức khảo sát và thu thập thông tin
2.1.2. Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông
tin đã thu thập
- Phân tích đánh giá thông tin
- Đánh giá rủi ro
kiểm toán
- Lựa chọn các đơn vị được kiểm
toán (Đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III; các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, các Ban quản lý chương trình Mục
tiêu).
- Xác định những nội
dung trọng tâm kiểm toán.
+ Những hoạt động
trọng tâm cần kiểm toán chung cho bộ, ngành
+ Những hoạt động
trọng tâm cần kiểm toán tại từng loại đơn vị.
2.1.3. Lập
và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm
toán
- Xét duyệt kế hoạch
kiểm toán
2.2. Thực
hiện kiểm toán
2.2.1. Kiểm
toán tại các đơn vị dự toán cấp I và cấp II
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài
chính và các thông tin có liên quan
- Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi Tiết
- Nội dung công việc thực hiện
kiểm toán
+ Công tác quản lý chi ĐTPT
+ Công tác quản lý thu, chi thường
xuyên và chi chương trình Mục tiêu
2.2.2. Kiểm
toán tại các đơn vị trực tiếp quản lý
và sử dụng NSNN
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài
chính và các thông tin có liên quan
- Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi Tiết
- Nội dung công việc thực hiện
kiểm toán
+ Tại các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
+ Tại các đơn vị dự toán cấp III và tại các ban quản lý chương trình Mục
tiêu
III. NỘI
DUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CÁC CẤP ĐỊA
PHƯƠNG
3.1. Chuẩn
bị kiểm toán
3.1.1. Khảo
sát, thu thập thông tin
- Thông tin cơ bản
về đơn vị
- Những quy định của
nhà nước
về quản lý ngân sách địa phương
- Tổ chức khảo sát và thu thập thông tin
+ Thông tin về thu
NSNN trên địa bàn và các thông tin
liên quan
+ Thông tin về chi
ngân sách các cấp địa phương và các thông
tin liên quan
3.1.2. Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông
tin đã thu thập
- Phân tích đánh giá thông tin
- Đánh giá rủi ro
kiểm toán
+ Đối với thu NSNN
trên địa
bàn
+ Đối với chi ngân sách cấp tỉnh
+ Đối với chi ngân sách cấp huyện
+ Đối với chi ngân sách cấp xã
- Lựa chọn các đơn vị được kiểm
toán
- Xác định những nội
dung trọng tâm kiểm toán
+ Các nội dung trọng
tâm kiểm
toán thu NSNN trên địa bàn
+ Các nội dung trọng
tâm kiểm
toán chi NSNN các cấp: Tỉnh, huyện, xã
+ Các nội dung trọng
tâm khác
3.1.3. Lập
và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm
toán
- Xét duyệt kế hoạch
kiểm toán
3.2. Thực
hiện kiểm toán
3.2.1. Kiểm
toán ngân sách cấp tỉnh
3.2.1.1. Kiểm toán hoạt động quản
lý, Điều hành ngân sách cấp tỉnh
- Kiểm toán tại Sở tài chính
- Kiểm toán tại Kho bạc nhà nước tỉnh
- Kiểm toán tại Sở Kế hoạch
và Đầu
tư
- Kiểm toán tại Cục thuế
- Kiểm toán tại Cục Hải
quan
3.2.1.2. Kiểm toán thu NSNN tại các đối tượng nộp
NSNN
3.2.1.3. Kiểm toán chi ngân sách cấp
tỉnh
3.2.1.4. Kiểm toán các quỹ tài chính
3.2.2. Kiểm
toán ngân sách cấp huyện
3.2.2.1. Kiểm toán tại các đơn vị trực tiếp
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
cấp huyện
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
- Kho bạc Nhà nước huyện
- Chi cục Thuế huyện
3.2.2.2. Kiểm toán thu NSNN tại các đối tượng nộp
NSNN
3.2.2.3. Kiểm toán chi ngân sách cấp
huyện
3.2.3. Kiểm
toán ngân sách cấp xã
3.2.3.1. Kiểm toán hoạt động quản
lý, Điều hành ngân sách cấp xã
3.2.3.2. Kiểm toán thu NSNN do chính quyền cấp xã thực hiện
3.2.3.3. Kiểm toán chi ngân sách cấp
xã
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 1.4)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng
kiểm toán chi Tiết tại các đơn vị sử dụng ngân
sách
2. Thời lượng: 16 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 1-3 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán trong lĩnh
vực ngân
sách nhà nước.
4. Mục tiêu chuyên đề
Trang bị cho học
viên các kỹ năng kiểm toán chi Tiết tại các đơn vị sử dụng ngân
sách ở mức độ cơ bản. Cụ thể:
- Hiểu được các tiêu chí khi lập
BCTC của đơn vị sử dụng ngân sách (Đơn vị dự toán cấp 3);
- Đọc, hiểu và tiếp cận được các nội dung chủ yếu
khi kiểm toán BCTC tại đơn vị sử dụng ngân
sách;
- Phân tích bảng cân đối tài Khoản, Biểu tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí; Báo cáo
sự nghiệp có thu.
- Cách áp dụng các thủ tục kiểm toán cần thiết để kiểm
toán từng
Khoản, Mục lục NSNN cũng như từng tài Khoản kế toán.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Chuyên đề giúp cho học viên những kiến thức
cơ bản khi thực hiện kiểm toán chi Tiết tại các đơn vị sử dụng ngân
sách (đơn vị dự toán cấp III) từ khâu lập, giao và thực hiện dự toán; đến khâu kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước do ngân sách cấp và các nguồn khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN, việc quản lý tiền mặt, tiền gửi, các
Khoản công
nợ phải thu, phải trả, các Khoản tạm ứng;
tình hình quản lý đất đai, trụ sở làm
việc, quản lý tài sản, vật tư
hàng hóa cũng như tình hình thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước;...
6. Tài liệu
tham khảo
Luật NSNN, Quy trình kiểm toán NSNN; Chuẩn mực
kiểm toán, Chuẩn mực kế toán; các văn bản của Nhà nước về các Khoản thu phí, lệ phí; Luật, Nghị định và
Thông tư hướng dẫn các Khoản thuế (Thuế
TNDN, Thuế TNCN, Thuế GTGT,...); các văn bản liên quan đến các nội dung kiểm toán
trong từng lĩnh vực cụ thể....
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
( K-NS 1.4)
KỸ NĂNG KIỂM
TOÁN CHI TIẾT TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH
1.1. Đơn vị
sử dụng ngân sách và cơ chế quản lý tài
chính tại các đơn vị sử
dụng NSNN.
Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị
dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý,
sử dụng ngân sách.
Cơ chế quản lý tài chính đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách là những vấn đế có liên
quan đến công tác tài chính như quản lý nguồn thu, cơ chế kiểm soát các Khoản chi,
phân phối
và trích lập các quỹ, chi trả thu nhập tăng thêm, quản lý sử dụng đất
đai..., muốn thực hiện được đều phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước như: Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật kiểm toán, các Quy định,
Quyết định, Thông tư hướng dẫn, chính sách, chế độ... của Chính
phủ và
các Bộ có liên quan và quy định về quản
lý tài chính được xây dựng, cụ thể hóa
trong quy chế thu chi nội bộ của các đơn vị. Cụ thể:
- Cơ chế quản lý tài chính theo chu trình quản lý NSNN gồm từ các khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí.
- Cơ chế quản lý các Khoản thu và mức thu:
+ Đối với các Khoản thu từ
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng,
đủ theo mức thu và đối tượng thu do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
+ Đối với những hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết,
đơn vị được quyết định các Khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ
bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế quản lý chi tiêu gồm: cơ
chế quản lý các Khoản chi theo quy định của Nhà
nước, quy chế chi tiêu nội bộ; cơ chế
quản lý về tiền lương, tiền công và
thu nhập; quy định về trích lập và sử dụng các quỹ.
1.2. Những
vấn đề cơ bản về kiểm toán đơn vị sử dụng ngân
sách
1.2.1. Mục
tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán tại đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước
Tùy vào từng loại
hình, lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà mỗi cuộc kiểm
toán có các nội dung, Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
khác nhau nhưng vẫn bao gồm một số vấn
đề cơ bản sau:
- Nội dung: Kiểm
toán việc
lập, phân bổ, quản lý và sử dụng các Khoản thu, chi ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước; việc mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản; việc chấp hành
pháp luật, chính sách, chế độ tài chính - kế toán
- Mục tiêu:
+ Xác nhận tính đúng đắn,
trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;
+ Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính - kế toán trên một số nội
dung về quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí ngân
sách cấp, việc chấp hành các quy định
quản lý đặc thù khác của nhà nước đối với đơn vị được kiểm toán.
- Phạm vi kiểm toán: năm được kiểm
toán và các thời kỳ trước sau có liên
quan, BCTC gồm các Mục: Biểu tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí; Báo cáo
tình hình tăng, giảm tài sản; Báo cáo tình hình thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh, dịch vụ; Thuyết minh báo cáo tài chính và một số tài liệu khác có liên quan.
1.2.2. Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước
Căn cứ Quyết định
số 05/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4//2012 về Ban hành quy
trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước,
các kiểm
toán viên có từ 1-3 năm kinh nghiệm tham gia kiểm toán tại đơn vị sử dụng
ngân sách đều phải thực hiện theo quy trình này nhưng tập trung chủ yếu
vào việc
thực hiện kiểm toán các nội dung công việc tại các đơn vị dự toán cấp III như sau:
- Kiểm toán công tác quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị
- Kiểm toán việc thực hiện
thu, chi ngân sách và các hoạt động liên quan
- Kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài sản, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng
1.3. Khái quát về đơn vị được kiểm toán
Để thực hiện kiểm
toán chi Tiết thì trước tiên các KTV phải tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán thông qua Quyết
định thành lập, Quyết định quy định về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm
vụ; Quy chế chi tiêu nội bộ; các quy định về cơ chế chính
sách, cơ chế quản lý tài chính áp dụng
tại đơn vị. Qua đó nắm bắt được loại hình đơn
vị mình
kiểm toán
(cơ quan nhà nước hay đơn vị sự nghiệp);
lĩnh vực hoạt động (y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch,...), các nguồn thu, các Khoản chi liên quan....
1.4. Tổng
quan về BCTC của đơn vị
Song song với việc
tìm hiểu
đơn vị là nghiên cứu về BCTC của đơn vị được kiểm toán với các nội dung chủ yếu
sau:
- Tình hình quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí: Xác định số lượng các nguồn kinh phí được giao và sử dụng; quyết toán
bao nhiêu, những nội dung chi chủ yếu;...
- Tình hình thực
hiện sự nghiệp có thu (nếu có): Tổng hợp thu, chi trong năm (thu chi sự nghiệp; thu
chi dịch vụ); chi Tiết các Khoản thu; thuế TNDN phải nộp trong năm...
- Tổng hợp về Bảng
cân đối
kế toán: Đơn vị được giao dự toán bao
nhiêu (qua số liệu ngoài bảng CĐKT); tổng
hợp một số tài Khoản tiền mặt, tiền gửi, công
nợ, thực hiện nghĩa vụ với NSNN, tài sản, vật tư, đầu
tư tài chính...
- Thuyết minh
BCTC, đối chiếu cuối năm với ngân hàng, kho bạc,...
- Công văn xét chuyển
số dư năm sau.
1.5. Nghiên cứu,
đánh giá khái quát về hệ thống kiểm soát
nội bộ
- Áp dụng chuẩn mực
kiểm toán nhà nước số 1315 để đánh giá về quy chế chi tiêu
nội bộ, các quy định đặc thù, quy định riêng của đơn vị để
kiểm soát các hoạt động tài chính cũng như
chuyên môn,...
- Đánh giá mức độ
đầy đủ, chi Tiết và phù hợp của các báo cáo, tài liệu đơn vị cung cấp để có nhận định sơ bộ
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
- Qua giới thiệu về
đội ngũ lãnh đạo đơn vị nhất là bộ phận liên quan đến tài chính để thấy được trong niên
độ kiểm toán đơn vị do ai phụ
trách, có thay đổi nhân sự so với thời Điểm kiểm toán hay không, sự
phân cấp
trong quản lý, Điều hành từ tổ chức, nhân sự, hành chính, quản trị, tài chính
kế toán...
như thế nào (Ví dụ nếu giám đốc hay kế toán trưởng có sự thay đổi do
nghỉ hưu hay chuyển công tác thì xác định được tiến độ cung cấp tài liệu phần nào bị ảnh hưởng;
việc phản hồi từ phía đơn vị đối với những nhận xét, đánh giá có thể
không kịp
thời và chính xác;...)
- Cơ chế quản lý đặc thù của đơn vị đối với
hoạt động có tính chất đặc thù có hay không?
II. KỸ NĂNG
KIỂM TOÁN CHI TIẾT
2.1. Công tác lập, giao và thực hiện dự toán
2.1.1. Công tác lập dự toán
Theo quy định từ
tháng 6 đến tháng 7 hàng năm, đơn vị dự toán cấp III sẽ lập dự toán
năm sau gửi cơ quan quản lý cấp trên, cụ thể: Công văn gửi Vụ
KHTC (Ban KHTC) về đánh giá tình hình thực hiện năm nay và
phương hướng nhiệm vụ trong năm tới.
Từ dự toán đơn vị lập, thực
hiện so sánh giữa dự toán lập năm sau tăng hay giảm so với ước thực hiện năm
nay.
Dự toán đơn vị lập đã đúng quy định
hay chưa như: thời gian lập có chậm hay đúng quy định? Dự toán thu
đã đảm bảo tính tích cực? Đã có thuyết minh
chi Tiết các nội dung? Các nội dung thu, chi đã
đúng với tính chất của từng nguồn
kinh phí, việc lập dự toán đã sát với tình hình và đặc Điểm của đơn vị chưa?...
2.1.2. Công tác giao dự toán
Thu thập các quyết định giao
dự toán (kể cả Điều chỉnh và bổ sung trong năm) của 2 năm liên tiếp (Năm kiểm
toán và năm trước năm được kiểm toán) từ đó tính được tổng dự toán
thu, chi NSNN giao cho đơn vị thực hiện
trong năm là bao nhiêu? Chi Tiết cho từng nguồn, từng loại kinh phí,...
Phân tích việc
giao dự toán đã đảm bảo thời gian theo quy định (có bị chậm so với
quy định của Luật NSNN hay không?); giao có
căn cứ trên nhu cầu, khả
năng của đơn vị? Giao kinh phí không thường xuyên có thuyết minh chi Tiết không?
Có đúng tính chất nguồn kinh phí không? Việc Điều
chỉnh dự toán (tăng hay giảm) có nguyên nhân
phù hợp hay không? Giao dự toán có cơ sở không?
2.1.3. Thực
hiện dự toán
Tập hợp số liệu trên BCTC để tính được số liệu cụ
thể trong năm đơn vị thực hiện thu, chi, quyết toán được bao nhiêu?
Đánh giá thực hiện
cao hay thấp hơn dự toán được giao, nguyên
nhân cụ thể.
2.1.4. Việc
chuyển số dư dự toán, dư tạm ứng tại đơn vị.
Tổng hợp số dư tạm
ứng, dư dự toán của từng loại, nguồn kinh phí,
thu thập các quyết định của
cấp có thẩm quyền cho chuyển số dư, bảng đối chiếu kho bạc, ngân hàng cuối năm;
tình hình thực hiện (thanh quyết toán,
hoặc triển khai) các nội dung chuyển
số dư này vào năm sau?
Đánh giá việc chuyển
số dư có đúng quy định hay không? Có còn nhiệm vụ, hay hết nhiệm vụ chi? Sang năm đã triển khai thực
hiện hay không hay Điều chuyển sang thực hiện nhiệm vụ khác;...
2.2. Kiểm
toán nguồn kinh phí và việc sử dụng kinh phí
2.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá về quy
chế chi tiêu nội bộ, các quy định nội bộ về các
Khoản chi đặc thù không có quy định
của Nhà nước;
- Đánh giá việc phân cấp quản lý các nguồn kinh
phí cho các bộ phận, phòng, ban,...
trong đơn vị.
2.2.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
Tập trung vào những Khoản chi
lớn, chi đặc thù, chi không có quy định, không đúng
nguồn kinh phí, những Khoản chi
có độ
rủi ro cao...
2.2.3. Thủ
tục kiểm toán
- Kinh phí thường
xuyên
Tùy theo loại hình từng đơn vị sẽ
được quản lý 1 hoặc nhiều nguồn kinh phí
thường xuyên như sự nghiệp đào tạo (cao đẳng,
đại học, sau đại học...); sự nghiệp y tế; sự nghiệp khoa học công nghệ;... Nguồn
kinh phí này chủ yếu đơn vị sử dụng để chi cho hoạt động của đơn vị như:
lương, các Khoản phụ cấp theo lương, chi nghiệp vụ chuyên môn, văn phòng phẩm,
thông tin tuyên truyền, mua sắm và sửa chữa thường xuyên
TSCĐ,... Do vậy KTV thực hiện lấy sổ
chi Tiết chi hoạt động của từng loại này đối chiếu với số liệu trên BCTC, lấy quy
chế chi tiêu nội bộ, các văn bản, quy định của Nhà
nước cũng như của đơn vị về một số Khoản
chi có tính chất đặc thù như phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật (trong lĩnh vực y tế);
chi vượt giờ (giáo dục đào tạo); phụ cấp độc hại, phụ cấp nghề;... lấy một vài hợp đồng lao động,
chỉ tiêu giao biên chế (nếu có),... Thực hiện chọn mẫu chứng từ chi để kiểm toán từng Mục chi, từng
nhóm,... (nếu cần thiết),...
- Kinh phí không thường
xuyên
+ Các Khoản chi này thường gắn liền
với một số nhiệm vụ cụ thể, đã được ghi rõ trong dự toán và thường phải có thuyết minh dự toán
chi Tiết (được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
+ Thu thập sổ chi
Tiết hoạt động, đối chiếu với số liệu trên
BCTC, dự toán được duyệt,
thuyết minh dự toán chi Tiết, tổng hợp quyết toán
chi Tiết theo từng nội dung (nếu có). Kiểm toán nội dung này chủ yếu là chọn mẫu kiểm toán chứng từ chi
xem có đúng quy định, hợp lý, hợp lệ? đánh giá có
đúng tính chất nguồn kinh phí, nội dung có trong dự toán được duyệt hay không?
- Nguồn viện trợ
Thu thập số liệu đã làm xác nhận viện
trợ; số liệu được cấp có thẩm quyền ghi thu, ghi chi; thỏa thuận hợp tác với nhà tài trợ; dự toán chi được nhà tài trợ xác nhận (hay cấp có thẩm quyền phê duyệt); chọn mẫu
kiểm toán chứng từ chi, nội dung chi có
đúng dự toán
2.3. Kiểm
toán tiền và các Khoản tương đương tiền
2.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các quy định về
kiểm soát và duyệt chi như việc phân cấp ký chứng từ chi cho ai? Phân cấp toàn bộ hay một phần?
Định kỳ (tháng, quý, năm) có thực hiện kiểm kê quỹ theo quy định, có
thực hiện đối chiếu số dư với ngân hàng, kho bạc?...
- Đánh giá mối
quan hệ thu chi giữa thủ quỹ với các bộ phận thu? Có
riêng biệt không? khi các bộ phận
nộp tiền về thủ quỹ có phiếu thu không? có
xác nhận đối chiếu cuối ngày (tháng, quý) với
các bộ
phận không?...
2.3.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
Các Khoản thu, chi
có số
tiền lớn trong đó tập trung vào số thu chi lớn mà
không thực hiện thanh toán qua ngân hàng hay kho bạc theo quy định.
2.3.3. Thủ
tục kiểm toán
Thực hiện thu thập
biên bản
kiểm kê quỹ tiền mặt, biên bản đối chiếu số dư cuối năm với ngân hàng, kho bạc;
từ đó đối
chiếu với số dư trên TK111,112.
2.4. Kiểm
toán nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa,
công cụ, dụng cụ
2.4.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá về các quy định nội bộ,
các thủ
tục trong việc xuất, nhập, tồn hàng hóa (cách
ghi nhận giá nhập kho, giá xuất kho; phương
pháp hạch
toán hàng tồn kho;...); các quy định về định mức tiêu
hao nguyên vật liệu;...
- Đánh giá việc kiểm
kê hàng hóa thông qua các biên bản kiểm kê theo
tháng, quý, năm giữa bộ phận kho với kế
toán và các bộ phận khác có liên quan.
- Đánh giá việc bảo
quản, lưu kho hàng hóa; việc kiểm soát chất lượng vật tư, hàng
hóa.
2.4.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
- Tập trung vào quy trình, thủ
tục mua sắm vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ nhất là
những Khoản mua sắm phải thực hiện
theo hình thức đấu thầu; sự hiện hữu và
sự cần thiết phải mua sắm; chất lượng
và giá cả;
- Tập trung vào hàng tồn kho về
số lượng và giá trị.
2.4.3. Thủ
tục kiểm toán
- Xác định giá trị hàng tồn kho đầu
năm, phát sinh trong năm và tồn cuối năm? Thu thập các biên bản đối
chiếu hàng tồn kho theo kỳ (tháng,
quý, năm...)? thu thập các định mức vật tư
tiêu hao? Từ đó thực hiện đối chiếu giữa biên bản kiểm kê với giá trị ghi sổ trên BCTC của phòng kế toán.
- Công tác chuẩn bị
khi mua sắm (kế hoạch mua sắm, tờ trình của các phòng ban,
đối tượng liên quan về nhu cầu
mua sắm,...)
- Kiểm toán thủ tục mua sắm
có đúng quy định không? nếu phải đấu thầu có
đúng quy định của Luật đấu thầu không? việc mua sắm
có cần
thiết không về cả số lượng lẫn chủng loại? Xác định tính hiện hữu của
việc mua sắm,...
- Kiểm toán việc nhập và ghi nhận giá trị hàng hóa, phương thức
và chứng
từ thanh quyết toán, định mức tiêu hao có phù hợp không từ đó xác định số lượng hàng
hóa xuất kho như thế nào?
- Đối chiếu giá cả với các quy định hiện hành để đảm bảo việc
mua sắm Tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định.
- Việc xác định hàng tồn kho có phù hợp hay không về cách thức và giá ghi nhận?
- Xem xét đến quy
trình xử
lý hàng hóa, vật tư mất mát, hư hỏng, kém chất lượng.
2.5. Kiểm
toán tài sản
2.5.1. Tài sản
cố định và hao mòn (hoặc khấu hao)
a. Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ:
Tìm hiểu về việc
phân cấp
cũng như các quy định riêng của đơn vị trong việc quản lý, sử dụng cũng
như mua sắm tài sản? Việc kiểm kê tài sản định kỳ (tháng/quý/năm)
được giao cho những bộ phận nào?
Các quy định trong
việc tính hao mòn và trích khấu hao tài sản (đối với các
tài sản dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh), các quy định về phân bổ khấu hao vào chi
phí đối với các thiết bị vừa phục
vụ sản xuất kinh doanh vừa phục vụ hoạt động chuyên môn.
b. Xác định trọng
yếu và rủi ro:
Tập trung xem xét quy trình, thủ tục
mua sắm, quản lý và hiệu suất sử dụng của các
tài sản có giá trị lớn; các tài sản, thiết
bị chuyên ngành (y tế, giáo dục, khoa học,...)
Tỷ lệ trích khấu hao và tỷ lệ phân bổ khấu hao
TSCĐ cho hoạt động thu sự nghiệp và sản xuất kinh doanh dịch vụ.
c. Thủ tục kiểm toán
- Đối chiếu số dư
tài sản
trên BCTC với các Biên bản kiểm kê tài sản cuối năm? Từ đó
xác định nguyên nhân chênh lệch
(nếu có).
- Xem xét quy trình mua sắm có phù hợp không? (từ khâu xác định nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu thanh quyết toán, quản lý tài sản) trong đó lưu ý đến khâu tổ chức đấu thầu
theo quy định của Luật đấu thầu. Giá trị ghi sổ (nguyên
giá; giá trị hao mòn) như thế nào?
- Đánh giá về hiệu
suất sử dụng? Từ đó xác định máy móc dùng chủ yếu cho hoạt động nào (thường xuyên hay dịch vụ?, tần
suất sử dụng như thế nào) để phân bổ chi phí khấu hao cho phù hợp.
2.5.2. Quản
lý đất đai
a. Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
Hồ sơ đất đai như
biên bản
bàn giao hiện trạng sử dụng đất, Quyết định của đơn vị có thẩm quyền về việc
sử dụng đất, Biên bản đánh giá tình hình sử dụng đất và các
công trình có trên đất,...
b. Xác định trọng
yếu, rủi ro kiểm toán
Phần diện tích chưa có quyết
định giao đất của cấp có thẩm quyền hay đang tranh chấp với các tổ chức, cá nhân khác.
c. Thủ tục kiểm toán
- Thu thập về hồ
sơ đất đai, các báo cáo về hiện trạng sử dụng đất, các
công trình trên đất? Các chứng từ về thuế
đất (nếu có); các biên bản kiểm tra tình hình sử dụng đất đai, trụ sở của cấp có thẩm quyền.
- Việc theo dõi và phản ánh vào sổ kế toán và BCTC
- Đi thực địa kiểm
tra (nếu cần thiết).
2.6. Kiểm
toán hoạt động thanh toán cho cá
nhân
2.6.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Quyết định giao
về chỉ tiêu biên chế của cấp có thẩm quyền, các quy
định về các Khoản lương, phụ
cấp theo lương, phụ cấp đặc thù; các chế độ về thu nhập tăng thêm, thu nhập khác của đơn vị; tính hợp lý, hợp pháp của việc ký kết hợp đồng lao
động, việc xác định thời hạn và không thời hạn nếu có.
- Đánh giá các thủ
tục kiểm soát lao động như chấm công theo phần mềm hay theo dõi
tay? Thời gian trả lương đầu tháng hay cuối tháng?
- Các quy định về
định mức, đơn giá tiền lương (nếu có) theo
thang bảng lương của nhà nước hay cơ chế
đặc thù được cấp có thẩm quyền phê duyệt?
2.6.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
Đơn giá tiền
lương, quỹ tiền lương (nếu có); Các hợp đồng lao động ngắn hạn; Quy mô lao động; hiệu
suất sử dụng lao động (nếu có); việc phân bổ lao động cho từng phòng, ban, nhiệm vụ.
2.6.3. Thủ
tục kiểm toán
- Gồm các Khoản lương, phụ
cấp theo lương: Đối với đơn vị sử dụng ngân
sách thì đều theo thang bảng lương của
nhà nước
nên chỉ
chú trọng
kiểm toán cơ cấu nhân sự, lao động có phù
hợp với chức năng nhiệm vụ được giao
hay không? việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ
có đảm bảo quyền lợi cho người lao động?
Có nợ
đọng BHXH hay không? có đóng BHXH cho cá nhân
không phải là nhân viên, lao động
của đơn vị hay không?...
- Hệ số thu nhập
tăng thêm được bao nhiêu lần lương? Đã phù hợp với quy định hay không?
- Số lượng lao động
có phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ và thực tế hoạt động của đơn vị hay không? từ đó xác định số lượng
lao động hiện thời là phù hợp hay không phù hợp?
2.7. Kiểm
toán các Khoản phải thu, các Khoản tạm ứng và các
Khoản nợ phải trả
2.7.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Quy định nội bộ
về Điều kiện được tạm ứng, thời hạn thanh toán
tạm ứng.
- Đối với các Khoản phải thu:
Quy định về Điều kiện khách hàng được nợ, thời gian thanh toán; cách thức theo
dõi, đôn đốc để thu hồi nợ;
- Các đối tượng nợ
được theo dõi chi Tiết hay không? mỗi đối tượng có mã
công nợ riêng hay không?
2.7.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
- Các Khoản tạm ứng
và phải
thu, phải trả quá hạn thanh toán, hoàn ứng; các đối tượng dư công nợ, tạm ứng lâu năm
hay không phát sinh tăng giảm trong
năm kiểm toán.
- Các Khoản công nợ có giá trị lớn, nội
dung không rõ ràng.
2.7.3. Thủ
tục kiểm toán
- Các Khoản công nợ với khách hàng và các Khoản tạm ứng
Tổng hợp số dư các tài Khoản công nợ, thu thập các biên bản đối
chiếu công nợ cuối năm, xác định tỷ lệ đối chiếu công nợ, xác định các Khoản công nợ dây dưa, công nợ khó đòi hay nợ phải
trả không có đối tượng; các Khoản tạm ứng có đúng đối tượng, đúng nhiệm vụ, nội dung tạm ứng có phù hợp không? có Khoản tạm ứng
lâu năm không thu hồi được không?
- Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN
Hầu hết các đơn vị sự nghiệp
tự chủ 1 phần hiện nay khó tách bạch được chi phí dịch vụ với chi phí
hoạt động thường xuyên nên cần xem xét trước tiên đến phương pháp tính thuế tại từng
đơn vị cho phù hợp.
Thu thập các tài liệu liên quan đến tờ
khai quyết toán thuế (Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế TNCN,...), sổ chi Tiết tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN (TK333), báo cáo kết quả kinh doanh, xác
định phương pháp tính thuế phù hợp;...
2.8. Kiểm
toán việc thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp
2.8.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc phân cấp cho bộ phận/cá nhân thu; người
kiểm soát thu;
- Thu thập các quy định của Nhà nước về các Khoản thu phí, lệ phí như thu học phí, lệ phí tuyển sinh, thu
viện phí, thu cấp giấy phép một số lĩnh vực,...; các quyết định của người đứng đầu
đơn vị về các mức thu cụ thể áp dụng thu cho đơn vị trong năm kiểm toán;
- Sử dụng chứng từ
thu là biên lai thu phí lệ phí, biên lai tự in, việc sử dụng biên lai có báo cáo đơn vị quản lý, cơ quan thuế hay
không?
- Các quy định về
miễn giảm số thu phí, lệ phí (miễn giảm học phí,
viện phí,...)
2.8.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
- Tính đầy đủ của
các Khoản thu được kê khai, đánh
giá bản chất của các Khoản thu ngoài, thu không có quy định, thu vượt quy định?
- Các Khoản thu phát sinh vào đầu
năm và cuối năm (để đánh giá tính hợp lý của việc hạch toán
số thu theo kỳ kế toán).
2.8.3. Thủ
tục kiểm toán
- Tổng hợp số liệu
về tổng thu trên sổ chi Tiết thu sự nghiệp (Sổ TK511) để đối chiếu số liệu phản
ánh trên BCTC; chọn mẫu một số chứng từ thu để tìm hiểu về quy trình thu, cách hạch
toán và ghi chép, nhất là số thu liên quan đến những ngày cuối năm đã phản ánh kịp thời vào BCTC
năm hiện tại chưa?
- Kiểm tra việc đối
chiếu số thu giữa thủ quỹ với các bộ phận liên quan để đánh giá quy
trình thu có hợp lý, có đúng quy định
không, qua đó xác định các Khoản thu đã được quản lý chặt chẽ không để xác định tính đầy đủ, chính xác của các Khoản thu tránh việc thu không đủ hoặc không qua sổ sách, báo cáo của đơn vị,...
- Đối với các Khoản thu có số thu lớn (như
thu viện phí, học phí, phí cầu đường,...) đơn vị có thực hiện hợp đồng
với tổ chức tín dụng (ngân hàng) có uy tín
thu hộ khi kết thúc ngày/tháng/quý không?
2.9. Kiểm
toán hoạt động dịch vụ và hoạt động kinh doanh
2.9.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Các quy định về mức
thu, định mức chi; tỷ lệ chiết khấu, hoa hồng môi
giới, hợp đồng (nếu có); quy trình bán hàng, việc phân cấp thu cho các bộ phận.
2.9.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
Mức thu của các Khoản thu dịch
vụ chưa có quy định; các Khoản thu chưa thực hiện kê khai và thực hiện nghĩa vụ với
NSNN.
2.9.3. Thủ
tục kiểm toán
Tùy vào loại hình đơn vị dự toán cấp III mà có một số Khoản
thu dịch vụ khác nhau như dịch vụ đào tạo, y tế, khoa học công
nghệ, cho thuê cơ sở vật chất,
liên doanh liên kết,...
Tổng hợp chi Tiết
từng Khoản thu dịch vụ, các quyết định về mức thu của người có thẩm quyền; các hợp đồng liên doanh, liên kết,
hợp đồng khai thác dịch vụ (nếu có); chọn mẫu kiểm tra, so sánh để số đánh giá số thu đã phản ánh đầy đủ, kịp thời
vào BCTC hay chưa? có đúng tính chất là các Khoản thu dịch vụ không?...
Đối chiếu các Khoản chi dịch
vụ có đúng là chi phí hợp lý, hợp lệ và đúng là
các chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN
hay không? (Dựa vào Luật Thuế TNDN và các
văn bản hướng dẫn Luật).
2.10. Kiểm
toán các quỹ của đơn vị
2.10.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Quy định nội bộ về
thu chi từ quỹ, tỷ lệ trích các quỹ.
2.10.2. Xác định
trọng yếu và rủi ro
Nguồn gốc hình thành các quỹ,
tỷ lệ trích các quỹ gồm: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ ổn định thu nhập.
2.10.3. Thủ
tục kiểm toán
- Tổng hợp số liệu
trên BCTC từ đó xác định được tỷ lệ trích
lập các
quỹ đã
đúng chưa? việc trích lập được xác định từ nguồn nào, có phù hợp hay
không?
- Chọn mẫu kiểm
tra các chứng từ chi quỹ để xem xét
việc chi tiêu có đúng quy định,
có đúng Mục đích sử dụng của quỹ?
2.11. Cơ chế
tài chính tại đơn vị sử dụng ngân
sách
- Tình
hình thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP: việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ đã đầy đủ? Tiết kiệm chi thu nhập
tăng thêm được bao nhiêu lần lương? Các biện pháp áp dụng để Tiết kiệm chi?...
- Tình hình thực
hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Quy chế chi tiêu
nội bộ đã bao quát hết các nhiệm vụ chi
hay chưa? Thực hiện Tiết kiệm để chi thu nhập tăng thêm được bao nhiêu lần lương? Xác định mức độ tự
chủ so sánh với mức độ tự chủ được cấp có
thẩm quyền giao? Việc trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện
như thế nào?... (Nay là Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015)
- Tình hình thực
hiện Nghị định số 115/2006/NĐ-CP
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.1)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng kiểm toán tại các đơn vị dự toán cấp I và cấp II thuộc ngân
sách trung ương
2. Thời lượng: 8 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Trang bị cho học
viên các kỹ năng kiểm toán tổng hợp Báo cáo
quyết toán ngân sách tại các đơn vị dự toán cấp I, II thuộc
ngân sách trung ương.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Chuyên đề trình bày một số nội
dung chính khi thực hiện kiểm toán tại các đơn vị dự toán cấp I, II thuộc ngân
sách trung ương. Trang bị cho học viên những kiến thức
tổng quan về Ngân sách nhà nước và chu trình
ngân sách (Lập dự toán NSNN, chấp hành NSNN, quyết toán NSNN) tại các Bộ (ngành) thuộc ngân sách trung ương, các bước thực hiện kiểm toán; những sai sót thường gặp trong kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị
dự toán cấp I, II. Chuyên đề cũng có thể vận dụng cho kiểm toán tổng hợp tại các đơn vị dự toán cấp I, II của
ngân sách địa phương.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
chủ động trao đổi các tình huống thực
tế kiểm toán tại các đơn vị dự toán cấp I, II để KTV hiểu sâu, từ đó vận dụng khi thực
hiện hoạt động kiểm toán của KTNN.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật NSNN;
- Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
- Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện NĐ 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
- Quyết định số
05/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4//2012 của Tổng KTNN về Ban hành quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước;
- Các Chuẩn mực
KTNN.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.1)
KỸ NĂNG KIỂM
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP I VÀ CẤP II THUỘC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP I, II
1.1. Khái quát về đơn vị dự toán cấp I, cấp II
Theo quy định
tại Điểm 1.1 Khoản 1 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước (năm 2002):
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp
nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân
dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện
phân bổ,
giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ
chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách
của đơn vị mình và công tác kế
toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới
đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán
cấp I giao dự toán và phân bổ dự
toán được
giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách
của đơn vị mình và công tác kế
toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Như vậy, đơn vị dự
toán cấp
I, II là các đơn vị dự toán cấp trên, chịu trách nhiệm tổng hợp, phân
bổ, quyết toán ngân sách đơn vị
mình và các đơn vị dự toán cấp dưới; là cơ
quan tổng hợp và chịu trách nhiệm quyết toán với cơ quan tài chính (Bộ Tài chính) và Chính phủ (UBND các cấp);
Luật NSNN năm 2015
(có hiệu
lực thi hành từ 01.01.2017) quy định:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách được
Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân
giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có
thẩm quyền giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị sử dụng
ngân sách là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách.
1.2. Về cơ
chế quản lý, chấp hành chế độ tài chính của đơn vị dự toán
- Tổ chức, chỉ đạo
việc lập, phân bổ dự toán thu, chi (chi
thường xuyên, nhu cầu vốn đầu
tư) hàng năm cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật NSNN (Đơn vị dự
toán cấp
I, II);
- Thẩm tra, xét duyệt và tổng hợp dự toán hàng năm của các đơn vị trực thuộc
(Đơn vị dự toán cấp I, II), phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp
xét duyệt,
thẩm tra, phân bổ dự toán ngân sách hàng
năm của toàn ngành, Điều hành dự toán trong năm đã được
duyệt của các đơn vị trực thuộc; Thẩm tra phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành, tổng
hợp quyết toán vốn đầu tư hàng năm. Thực hiện giám sát
đánh giá đầu tư, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu và dự án đầu tư, chủ trương đầu tư (Đơn vị dự toán cấp I);
- Tổ chức chỉ đạo
công tác quản lý tài chính cụ thể ở các đơn vị trực thuộc và
thường xuyên giám đốc, kiểm
tra việc thực hiện chế độ thu, chi của các đơn
vị đó
(Đơn vị dự toán cấp I, II);
- Thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của
đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách
của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc theo quy định (Đơn vị dự toán cấp I, II);
II. NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP I, II
2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể
2.2. Nội
dung kiểm toán
- Kiểm toán tổng hợp quá trình quản lý và Điều hành kinh phí từ khâu lập dự toán, thực hiện dự
toán và quyết toán ngân sách nhà nước;
- Đánh giá việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ trong Điều hành; công
tác tham mưu đối với các hoạt động quản
lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước và lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao…
- Trên cơ sở kế hoạch
kiểm toán tổng hợp của Đoàn KTNN,
tham mưu Trưởng đoàn tổng hợp kết quả
kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán,
các nội dung trọng tâm, các kiến nghị
chung đối với Bộ, Ngành, địa phương…
2.3. Quy trình kiểm toán
- Quy trình kiểm
toán NSNN ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng
Kiểm toán nhà nước;
- Quy trình kiểm
toán dự
án đầu
tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-KTNN ngày 04/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước;
III. KỸ
NĂNG THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
3.1. Chuẩn
bị kiểm toán
3.1.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán tổng hợp
Các bước này đã được thực hiện
trong khâu khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán
của Đoàn
KTNN và kế hoạch chi Tiết của Tổ kiểm
toán tổng
hợp. Trong từng nội dung kiểm toán cụ thể cần thiết có
các bước đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro, trọng yếu kiểm toán; cần lưu ý cụ thể:
- Chức năng nhiệm
vụ, phân cấp quản lý tài chính, tài
sản các
đơn vị trực thuộc… của đơn vị dự toán cấp I, II có chồng chéo, không rõ ràng hay không?
- KTV phải đánh giá cho được
trọng yếu kiểm toán đã được xác định, phân bổ phù hợp cho các Khoản Mục, nội dung kiểm toán chưa? Xác định trọng tâm, rủi ro kiểm toán đã đảm bảo đầy
đủ, bao quát các nội dung theo Mục tiêu, phù
hợp KHKT của Đoàn KTNN chưa? Từ đó lập kế hoạch chi
Tiết của Tổ kiểm toán tổng hợp đảm bảo phù hợp, đầy đủ, chính
xác.
3.1.2. Các tài liệu, hồ sơ cần được lưu ý
và đề nghị cung cấp
- Đối với chi đầu
tư XDCB:
+ Quyết định về phân cấp quản lý đầu tư, các văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được kiểm toán, các văn bản nội bộ về hướng dẫn, chỉ đạo, Điều hành
trong quản lý đầu tư XDCB; tình hình thanh tra, kiểm soát nội bộ;
+ Các văn bản nội bộ để
tìm hiểu về số lượng đơn vị trực thuộc có sử dụng vốn đầu tư, số lượng các Ban quản lý dự án trực thuộc, các Ban quản lý dự án trực thuộc chủ
đầu tư (các ban chuyên nghiệp, các ban không
chuyên thành lập theo từng dự án giúp chủ đầu tư
quản lý dự án); Quyết định phê duyệt quy hoạch ngành,
kế hoạch đầu tư trung hạn;
+ Tờ trình đăng ký nhu cầu
vốn, quyết định giao, phân bổ và Điều chỉnh, Điều
hòa kế hoạch vốn (lưu ý
đến các
dự án
được ứng trước đã hoàn ứng chưa, các dự án được kéo dài thời gian
thanh toán vốn), tình hình giải ngân kế hoạch vốn; số lượng dự án được phê duyệt đầu tư, phê duyệt Điều chỉnh,
kế hoạch đấu thầu trong năm; báo cáo giám sát
đánh giá đầu tư năm; báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, quyết
toán vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách; báo cáo tình
hình nợ đọng XDCB và các báo cáo khác có liên quan đến việc Điều hành ngân
sách của Chính phủ trong năm
(nếu có);
- Đối với chi thường
xuyên: Các tài liệu, hồ sơ có liên quan cần lưu ý nghiên cứu trước khi thực hiện (Quy định về chế độ tài chính nhà nước,
quy định đặc thù lĩnh vực, ngành, địa phương; các
thông tin quan trọng liên quan Mục tiêu, nội dung, trọng
tâm kiểm
toán…; tình hình chấp hành chế độ, chính sách của đơn vị qua thanh tra, kiểm toán…);
- Các tài liệu, hồ
sơ cần đơn vị cung cấp (cơ cấu tổ chức bộ máy;
văn bản quản lý Điều hành; các văn bản
phải cung cấp theo quy định pháp luật, các văn bản đặc thù ngành,
lĩnh vực; các văn bản tham khảo…).
3.2. Thực
hiện kiểm toán
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ: KTV áp dụng chuẩn mực kiểm toán số 1320 của KTNN ban hành;
- Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán.
3.2.1. Kiểm
toán công tác tổng hợp lập, xét duyệt thẩm định Báo
cáo quyết toán ngân sách
- Công tác tổng hợp
lập báo cáo quyết toán từ các đơn vị dự toán cấp III (đối với đơn vị dự toán cấp II), cấp
III, cấp II (đối với đơn vị dự toán cấp I)
- Công tác thẩm
tra quyết toán của Vụ (Cục) KHTC (đơn vị cấp I Bộ, ngành) đối với các đơn vị dự toán cấp II (cấp III)
thuộc, trực thuộc. Công tác thẩm tra quyết toán
của Vụ (Cục, Ban, Phòng) KHTC (đơn vị
cấp II) đối với các đơn vị dự toán cấp III thuộc, trực thuộc (theo chức năng hoặc được
phân cấp);
- Bộ Tài chính (Quản lý nhà nước) thẩm
tra, thông báo quyết toán đối với các đơn vị dự toán (cấp I, II của Bộ ngành,
địa phương)…
3.2.2. Kiểm
toán công tác quản lý Điều hành ngân sách
3.2.2.1. Công tác tổng
hợp lập dự toán (Bao gồm: a) Thu phí, lệ phí - tại đơn vị dự toán
cấp I, II; b) Chi đầu tư XDCB - tại
đơn vị dự toán cấp I; c) Chi thường xuyên
- tại đơn vị dự toán cấp I,II)
* Phân tích căn cứ,
cơ sở lập dự toán (kế hoạch vốn đầu tư) đối với từng chỉ tiêu (a,b,c); Công tác tham mưu, phối hợp với Bộ KHĐT, Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành có liên quan trong lập kế hoạch vốn ĐTXDCB; Phân
tích tính hợp lý, phù hợp của
thuyết minh các chỉ tiêu dự toán lập;
* Các bước thực hiện:
- Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
- Tài liệu cần thu
thập:
+ Đối với chi đầu
tư
+ Đối với chi thường
xuyên
- Thực hiện kiểm
toán;
* Các sai sót thường
gặp.
- Dự toán thu NSNN lập
chưa đảm bảo mức tăng trưởng, hướng dẫn hàng
năm, thiếu căn cứ thuyết minh dự toán lập;
- Đối với chi đầu
tư XDCB: Dự án không còn nhu cầu vốn nhưng vẫn đăng ký vốn (dự án hoàn thành không sử dụng hết dự phòng); dự án hoàn thành
nhưng không đăng ký vốn (dẫn đến nợ đọng
XDCB); tổng hợp đăng ký nhu cầu vốn chưa thực hiện trên cơ sở đăng ký nhu cầu vốn của
các chủ
đầu tư, chưa căn cứ vào kế hoạch đầu tư công trung
hạn...
- Dự toán chi NSNN lập quá cao so nhu cầu,
so khả năng cân đối NSNN, chưa phù hợp chỉ tiêu biên
chế và
định mức dự toán…
3.2.2.2. Công tác phân bổ, giao dự toán (Bao gồm: a) Thu phí, lệ phí - tại đơn vị dự toán
cấp I, II; b) Chi đầu tư XDCB - tại
đơn vị dự toán cấp I; c) Chi thường xuyên -
tại đơn vị dự toán cấp I, II)
* Phân tích căn cứ
giao, Điều chỉnh dự toán (kế hoạch vốn đầu tư) đối với từng chỉ tiêu (a,b,c); Phân tích tính hợp lý, phù hợp của các quyết định giao, Điều chỉnh dự toán; thẩm quyền thẩm
định phân bổ, Điều chỉnh…
* Các bước thực hiện:
- Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
- Tài liệu cần thu
thập:
+ Đối với chi thường
xuyên
+ Đối với chi đầu
tư XDCB
- Thực hiện kiểm
toán;
* Các sai sót thường
gặp:
- Đối với chi thường
xuyên: Giao lần đầu không đủ về nội dung và tổng mức kinh phí,
số kiểm tra dự toán khi phân bổ
chưa đảm bảo đầy đủ các yếu tố, chưa được cơ quan tài
chính có thẩm quyền thẩm định phân bổ… việc Điều
chỉnh dự toán chưa đúng về thẩm quyền (chưa được cơ quan tài chính thẩm định,
không đúng nội dung nguồn kinh phí, thời gian không phù
hợp…);
- Đối với chi đầu
tư: Giao vốn không theo thứ tự ưu tiên của hướng dẫn xây dựng kế hoạch vốn và
theo các Chỉ thị, Nghị quyết Điều hành ngân sách hàng năm của Chính phủ; chưa thu hồi số vốn ứng trước, chưa phù hợp với kế hoạch
đầu tư công trung hạn, Điều chỉnh, Điều hòa kế hoạch vốn chưa kịp thời, không đúng thẩm quyền…
3.2.2.3. Công tác kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện, chấp hành dự toán của đơn vị dự toán
cấp trên
(I, II) đối với đơn vị dự toán cấp dưới (II, III)
a. Đối với thu phí, lệ phí (tại đơn vị dự
toán cấp
I, II)
Kiểm toán tình hình thực
hiện dự toán thu Phí, lệ phí, tập trung đánh giá
các Khoản thu Phí, lệ phí lớn, ảnh hưởng đáng kể đến thực hiện
dự toán; phân tích nguyên nhân tăng thu (hụt thu)…
* Các bước thực hiện:
- Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
- Tài liệu cần thu
thập;
- Thực hiện kiểm
toán;
* Các sai sót thường
gặp: Tỷ lệ phí, lệ phí được để lại, số nộp NSNN không đúng chế độ,
không kịp
thời…
b. Đối với đầu tư
XDCB (tại đơn vị dự toán cấp I)
- Công tác Phê duyệt
dự án trong năm
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Kế hoạch đầu tư công trung hạn, văn bản phân cấp quản lý đầu tư, danh Mục dự án
được phê
duyệt (phê duyệt Điều chỉnh
và phê duyệt đầu tư); mẫu dự án được phê duyệt trong năm (bao gồm hồ sơ: quyết định phê duyệt, Báo cáo thẩm định,
tờ trình đề nghị thẩm định và hồ sơ kèm theo);
+ Thực hiện kiểm
toán: Kiểm tra việc lập, thẩm định phê duyệt, phê duyệt Điều chỉnh dự án
trong năm: kiểm tra các dự án được phê duyệt mới, Điều
chỉnh thông qua kiểm tra việc thẩm định, phê
duyệt dự án, việc xác định tổng mức đầu
tư, tiến độ thực hiện, nguồn vốn và đối chiếu với quy hoạch ngành; việc Điều chỉnh
có phù hợp với các quy định
+ Các sai sót thường
gặp: Dự án duyệt không có trong quy hoạch, kế hoạch đầu tư công, phê duyệt dự án khi chưa xác định
được nguồn vốn, Điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư không đúng quy định;
thời gian thẩm định chậm quá quy định, xác định tổng mức đầu tư chưa phù hợp, phê duyệt dự án chưa đúng thẩm
quyền...
- Công tác thực hiện
đấu thầu
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Báo cáo tình hình đấu thầu trong năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; văn bản
phân cấp
quản lý đầu tư, danh Mục dự án được phê duyệt (bao gồm phê
duyệt Điều chỉnh và phê duyệt đầu
tư); chọn mẫu một số bộ hồ sơ phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong năm (quyết định phê duyệt, báo cáo thẩm định,
tờ trình đề nghị thẩm định và hồ sơ kèm theo); chọn mẫu một số bộ hồ sơ lựa chọn đấu thầu trong năm
(quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chuyên
gia đấu thầu, báo cáo đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu, dự thầu...;
+ Thực hiện kiểm
toán: Kiểm tra việc, lập thẩm định phê duyệt và Điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, thông qua kiểm tra
Quyết định kế hoạch đấu thầu, Tờ trình phê duyệt của chủ đầu tư, Báo
cáo thẩm định, quyết định phê duyệt dự án. Qua đó xác định
công tác lập, phê duyệt kế hoạch đấu thầu có phù hợp quy định
không, xác định tiến độ thực hiện các
gói thầu có phù hợp với tiến
độ thực hiện dự án không? Kiểm tra việc báo
cáo tình hình đấu thầu trong năm. Kiểm
tra việc lựa chọn nhà thầu.
* Các sai sót thường
gặp: duyệt kế hoạch đấu thầu không đúng thẩm quyền, duyệt thời gian thực hiện các gói thầu không phù hợp với tiến
độ dự án hoặc không phê duyệt thời gian cụ thể lựa chọn các gói thầu, thời
giam thẩm định chậm, tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa có kế hoạch vốn. Lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp hoặc chưa làm rõ hồ sơ dự thầu
còn thiếu
sót so với hồ sơ mời thầu;
- Đối với Công tác quản lý, giám sát đầu tư
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, báo cáo
tình hình thực hiện dự án (giá trị thực
hiện, giá trị giải ngân lũy kế và giải ngân trong
năm); báo các tình hình thanh tra, kiểm
soát nội
bộ (nếu có);
+ Thực hiện kiểm
toán: Kiểm tra việc thực hiện báo cáo tình hình
thực hiện dự án của chủ đầu tư,
của Bộ, ngành theo quy định: Thu thập các loại báo cáo của chủ đầu tư và của Bộ, ngành phải thực hiện theo quy định (như báo cáo tình hình giải
ngân, báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, tình hình
thực hiện đấu thầu, tình hình nợ đọng
trong XDCB, tiến độ thực hiện dự án). Từ đó đối chiếu với các
quy định hiện hành đánh giá việc
thực hiện các báo cáo có đúng thẩm quyền, trách
nhiệm; đúng, đủ, kịp thời nội dung mẫu
biểu không; số liệu báo cáo có phản ánh trung thực.
* Các sai sót thường
gặp: không lập đầy đủ báo cáo, lập chậm không phù
hợp với quy định; nội dung báo cáo không đầy đủ
hoặc thông tin giữa các báo cáo không thống nhất....
- Tình hình thực
hiện các văn bản liên quan (Luật thực hành Tiết kiệm chống lãng
phí, Luật Phòng chống tham
nhũng, các văn bản chỉ đạo Điều hành trong
năm của Quốc hội, Chính phủ).
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Báo cáo hàng năm, báo cáo đột xuất (nếu có) đối với việc thực hiện các văn bản chỉ đạo,
Điều hành của Chính phủ; báo cáo kết quả thanh tra, kiểm soát nội bộ
+ Thực hiện kiểm
toán: Kiểm tra việc thực hiện Luật thực hành Tiết kiệm chống lãng
phí, Luật Phòng chống tham
nhũng: Trong năm đã thực hiện kiểm tra, kiểm soát
được bao nhiêu dự án và kết quả thực
hiện. Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện Luật không?
Và tổng hợp kết quả thực hiện Luật
trong năm; Kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, Điều hành
trong năm của Quốc hội, Chính phủ)...
+ Các sai sót thường
gặp: không lập, lập không đúng mẫu, không đầy đủ thông tin,
không kịp thời và không phù hợp với
tình hình quản lý trong năm (có nợ đọng nhưng báo
cáo không có, có dự án chậm tiến độ
nhưng không có....).
c. Đối với chi thường
xuyên (Cấp I, II)
- Tình hình thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Báo cáo quyết toán ngân sách (cấp I, II), thuyết minh báo cáo quyết toán ngân sách, các văn bản chỉ đạo, Điều hành; các
Báo cáo hàng năm, báo cáo đột xuất (nếu
có) đối
với việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, Điều hành
của Chính
phủ;
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp;
- Chi chuyển nguồn,
chuyển số dư dự toán, kinh phí
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Các văn bản đề nghị của đơn vị cấp III (đối với cấp II) và của cấp II, III
(đối với cấp I); văn bản chấp thuận của cơ quan tài chính cấp trên, của cấp có thẩm quyền, của
Bộ Tài chính...; danh Mục chi Tiết các nội dung chuyển nguồn, chuyển số dư dự toán kinh phí...; các văn bản chỉ đạo, Điều hành...
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp: Chuyển số dư dự toán, dư kinh phí không
đúng quy định về nội dung, về thời
gian...; các thủ tục thẩm tra không đúng
quy định.
- Các nội dung kiểm
toán tổng
hợp khác: Kinh phí các Chương trình Mục tiêu quốc gia; Sử dụng quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách; Ghi thu, ghi chi NSNN đối với các Khoản phí, lệ phí, viện trợ; Tình hình
trích lập, quản lý và sử dụng nguồn
thực hiện cải cách tiền lương; Thực hiện mua sắm tập trung; công tác quản lý tài sản...
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập;
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp.
- Công tác xét duyệt,
thẩm định và thông báo quyết toán của đơn vị cấp trên
đối với đơn vị cấp dưới; Thực hiện và chỉ đạo thực hiện
các kết
luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán
nhà nước
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập;
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp.
- Công tác triển
khai chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu; cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước; đơn vị KHCN;
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập;
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp.
3.2.2.4. Công tác quyết toán ngân sách
a. Thu phí, lệ phí
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập;
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp.
b. Chi đầu tư XDCB
- Kiểm tra báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Báo cáo quyết toán của Bộ, ngành, báo
cáo quyết toán của chủ đầu tư,
ban quản lý dự án.
+ Thực hiện kiểm
toán: Kiểm tra việc báo cáo có đúng mẫu biểu, thời gian, giá trị quyết toán có phù hợp không
+ Các sai sót thường
gặp: báo cáo chậm, số liệu quyết toán
không phù hợp với số giải ngân (đối với Bộ, ngành có 2 đơn vị
theo dõi giải ngân và quyết toán độc lập); các chủ đầu tư không gửi báo cáo quyết toán hoặc có gửi nhưng chậm, mẫu biểu không đúng quy định;
báo cáo quyết toán cả số tạm ứng...
- Kiểm tra công tác quyết toán dự án hoàn thành thông qua kiểm tra quy trình thẩm tra quyết toán
dự án
hoàn thành và tình hình theo dõi dự án hoàn thành
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập: Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính;
chọn mẫu một số hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, kết
quả thẩm tra quyết toán, quyết định phê duyệt quyết toán.
+ Thực hiện kiểm
toán: Kiểm tra công tác quyết toán dự án hoàn thành
thông qua kiểm tra quy trình thẩm tra quyết
toán dự
án hoàn thành và tình hình theo dõi dự án hoàn thành, cụ thể: thống kê số lượng dự án hoàn
thành đến 31/12 của năm được kiểm toán, số lượng dự án được phê duyệt quyết toán trong năm, số
lượng dự án hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán, số lượng dự án hoàn
thành chưa nộp quyết toán. Làm rõ nguyên nhân của các dự án chậm nộp, chậm thẩm tra quyết toán từ đó đánh giá sai sót của
từng khâu theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 và xử phạt theo quy định
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ;
+ Các sai sót thường
gặp: thực hiện chưa đúng quy trình, thời gian thực hiện thẩm tra chậm, thời gian lập, nộp
quyết toán chậm
c. Chi thường xuyên
- Công tác tổng hợp
quyết toán ngân sách, lập báo cáo quyết toán ngân sách
có đúng quy định của Luật NSNN, hướng
dẫn của Bộ Tài chính đối với ngân sách của Bộ ngành (đối với đơn vị dự toán
cấp I) và của Bộ, ngành (đối với đơn vị
dự toán cấp II) h
+ Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu kiểm toán;
+ Tài liệu cần thu
thập;
+ Thực hiện kiểm
toán;
+ Các sai sót thường
gặp: Công tác quyết toán, tổng hợp quyết toán
chậm, nhất là các Bộ, ngành; hầu hết kết
thúc thời
gian kiểm toán tổng hợp đơn vị dự toán cấp I mới tổng hợp xong báo cáo quyết toán ngân sách... Các thủ tục lập Báo cáo quyết toán ngân sách
không đúng quy định của Luật NSNN (đơn
vị cấp I)
3.3. Kết thúc kiểm toán
3.3.1. Công tác tổng hợp, lập BCKT
- Tổng hợp kết quả
kiểm toán lập Biên bản kiểm toán; BCKT
tổng hợp.
- Tổng hợp kết quả
kiểm toán tổng hợp đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp III theo kế hoạch kiểm toán của đoàn KTNN đã được phê duyệt. Tham mưu
Trưởng đoàn KTNN lập BCKT của Đoàn KTNN tại các Bộ, ngành (địa phương).
3.3.2. Các đánh giá chung
Đánh giá kết quả
kiểm toán theo từng Mục tiêu, nội dung của KHKT chi Tiết của Đoàn KTNN; Bao gồm:
- Tổng hợp kết quả
kiểm toán chi Tiết tại các đơn vị dự toán cấp III, kiểm toán
tổng hợp tại các đơn vị dự toán cấp I, cấp II.
- Thông qua kiểm
toán chi Tiết tại các đơn vị cấp III để đánh
giá công tác quản lý Điều hành của cấp I đối
với cấp II, cấp III và của cấp II đối với cấp III.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.2)
1. Tên chuyên đề: Kế toán NSNN và kiểm toán tại KBNN địa phương
2. Thời lượng:
16 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Giúp học viên nắm được những
kiến thức cơ bản về kế toán NSNN và kiểm toán tại KBNN địa phương (KBNN tỉnh, KBNN huyện).
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Trang bị cho học
viên những
kiến thức tổng quan về kế toán NSNN; trang bị cho các KTV các
kỹ năng kiểm toán tại KBNN trong
các lĩnh vực thu NSNN, kiểm soát chi
NS và kiểm toán tổng hợp quyết
toán NSNN.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
cung cấp cho học viên những tình huống thực tế
trong hoạt động kiểm toán về kế toán NSNN và
quản lý
thu, chi NSNN tại KBNN địa phương.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật KTNN;
- Quy trình kiểm
toán NSNN; chuẩn mực kiểm toán của KTNN;
- Giáo trình Kế toán ngân sách nhà nước
và nghiệp
vụ kho bạc nhà nước, Học viện Tài chính;
- Sách Hướng dẫn
thực hiện chế độ kế toán ngân sách- nghiệp vụ KB (Tabmis) & Công tác kiểm soát, thanh toán, quyết
toán các Khoản thu- chi;
- Thông tư 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Công văn 388 /KBNN-KTNN của Kho bạc Nhà nước;
- Luật NSNN năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ;
- Quyết định
282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước;
- Thông tư số
99/2013/TT-BTC ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính;
- Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính;
- Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính;
- Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính;
- Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính;
- Thông tư số
59/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính…
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.2)
KẾ TOÁN NSNN
VÀ KIẾM TOÁN TẠI KBNN ĐỊA PHƯƠNG
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN NSNN VÀ KBNN
1.1. Vài nét về chức năng, nhiệm vụ của KBNN
1.1.1. Tổ chức bộ máy hệ thống KBNN
1.1.2. Mối quan hệ giữa hệ thống KBNN với UBND, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, hệ thống ngân hàng và các tổ chức, cá nhân
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN địa phương
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ và tổ chức công tác kế toán NSNN
tại KBNN
1.2.1. Đối tượng kế toán NSNN
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán NSNN
1.2.3. Tổ chức công tác kế toán NSNN
và nghiệp vụ
KBNN
1.3. Nội dung kế toán NSNN tại KBNN
1.3.1. Những
vấn đề cơ bản về kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông
tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
- Chứng từ kế toán, nội dung,
phương pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán;
- Hệ thống tài Khoản kế toán;
- Sổ kế toán;
- Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị;
- Quyết toán hoạt động nghiệp
vụ KBNN.
1.3.2. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Kế toán thu
NSNN
- Kế toán chi
NSNN
1.3.3. Kế toán ghi thu, ghi chi NSNN
1.3.4. Kế toán thanh toán vốn đầu tư
1.3.5. Kế toán cân đối thu chi NSNN
1.3.6. Kế toán các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách và Quỹ Dự trữ tài chính
1.3.7. Kế toán tiền gửi của các
đơn vị sử dụng
ngân sách
II. KIỂM TOÁN KẾ TOÁN NSNN TẠI
KHO BẠC ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Kho bạc địa phương
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của KB tỉnh,
KB huyện: KTV áp dụng các chuẩn mực của KTNN để đánh
giá.
- Đánh giá về việc
bố trí các vị trí chủ chốt của bộ máy
kế toán
như: Kế toán trưởng, kế toán kiểm soát chi đầu tư, kế
toán kiểm
soát chi thường xuyên, kế toán thu…: Có
phù hợp với hoạt động của đơn vị hay
không? Sự phối hợp của các bộ phận có đảm bảo hay không?...
- Đánh giá việc thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của bộ phận kế toán
như: Đánh giá việc luân chuyển chứng từ,
đối chiếu số liệu, lập và cung cấp các báo cáo quản trị trong hệ thống…
Lưu ý: Kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến những mối quan hệ giữa lãnh đạo
KBNN và các cán bộ có thẩm quyền trong việc quản lý, hạch toán, kiểm soát thu-chi NS với các nhà lãnh đạo địa phương. Các
mối quan hệ giữa các cá nhân có thể làm hạn chế hoặc vô hiệu hóa khả năng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.2. Trọng
yếu kiểm toán: Khi đánh giá trọng
yếu kiểm toán tại KBNN địa phương, KTV áp
dụng CM 1315, CM 1320 và các chuẩn mực có liên quan để thực
hiện kiểm toán.
Việc áp dụng các Chuẩn mực kiểm
toán để
đánh giá trọng yếu kiểm toán có thể không hoàn toàn
chính xác bởi lý do rất căn bản đó là các trở ngại,
hoặc việc khai thác thông tin không thực sự đầy đủ; thông
tin bị sai lệch.
Tóm lại, khả năng
tiếp cận đầy đủ, chính xác các thông tin về hoạt động của đơn vị hoặc của riêng bộ máy kế toán của Kiểm toán viên còn rất
nhiều hạn chế.
2.3. Rủi ro
kiểm toán
Khi đánh giá trọng
yếu kiểm toán tại KBNN địa phương, KTV áp
dụng các
CMKTNN số 1315, CMKTNN số 1330 và các chuẩn mực có liên quan để thực
hiện kiểm toán;
Rủi ro kiểm toán luôn tồn tại
trong suốt quá trình kiểm toán viên thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Đối với rủi ro
kiểm toán trong kiểm toán kế toán KBNN được đánh giá ở mức cao hơn các
lĩnh vực kiểm toán khác, do:
Thứ nhất, những hạn
chế trong việc tiếp cận, thu thập các thông
tin chính xác, đầy đủ về đối tượng được
kiểm toán.
Thứ hai, khối lượng
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại mỗi một KBNN ở trên
1 địa bàn
rất đa dạng, phong phú bởi KBNN ở bất kỳ
địa phương nào (Tỉnh, Huyện) đều là “Thủ quỹ” của các cơ
quan ở 4 cấp Ngân sách.
Thứ ba, năng lực và trình độ của KTV
còn nhiều
hạn chế đối với lĩnh vực kiểm toán Kế toán KBNN.
2.4. Thực
hiện kiểm toán
2.4.1. Kiểm
toán kế toán thu NSNN
- Tài liệu cần thu
thập
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ về kế toán thu NSNN
+ KTV áp dụng các Chuẩn mực của
KTNN để đánh giá;
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ về kế toán thu NSNN.
- Trọng yếu và rủi ro kiểm toán: CMKTNN số 1320
- Thủ tục kiểm toán
2.4.2. Kiểm
toán kế toán chi NSĐP
a. Tài liệu cần
thu thập
b. Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ về kế toán chi NSĐP
- KTV áp dụng các Chuẩn mực của KTNN
để đánh giá.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ về kế toán chi NSĐP.
c. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán
d. Thủ tục kiểm toán
2.4.3. Kiểm
toán kế toán các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
và Quỹ Dự trữ tài chính
a. Tài liệu cần
thu thập
b. Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- KTV áp dụng các Chuẩn mực của
KTNN để đánh giá.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ về quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
và Quỹ Dự trữ tài chính.
c. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán
d. Thủ tục kiểm toán
2.4.4. Kiểm
toán kế toán các tài Khoản tạm thu, tạm giữ
a. Tài liệu cần
thu thập
b. Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- KTV áp dụng các Chuẩn mực của
KTNN để đánh giá.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ về quản
lý tài Khoản tạm thu, tạm giữ.
c. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán
d. Thủ tục kiểm toán
2.4.5. Kiểm
toán kế toán tài Khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng NS
a. Tài liệu cần
thu thập
b. Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- KTV áp dụng các Chuẩn mực của
KTNN để đánh giá.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ về quản
lý tài Khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng NS.
c. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán
d. Thủ tục kiểm toán
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.3)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng kiểm toán tại cơ quan tài
chính
2. Thời lượng:
16 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Giúp học viên nắm được những
kiến thức cơ bản về kiểm toán Báo cáo quyết toán NSĐP tại cơ quan tài
chính.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Trang bị cho học
viên những
kiến thức tổng quan về cơ quan tài chính tại địa phương; kỹ năng kiểm toán công tác quản lý Điều hành ngân sách (công tác tổng hợp lập, phân bổ, giao dự toán,
chấp hành
ngân sách) và công tác tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN tại cơ
quan tài chính địa phương.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
truyền đạt cho học viên kinh nghiệm và kỹ năng kiểm toán tại cơ quan tài chính gắn với cập
nhật cơ chế, chính sách của Nhà nước và hệ thống CMKTNN.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật Ngân sách Nhà nước;
- Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu dự toán ngân sách
hàng năm;
- Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về giao chỉ tiêu dự toán ngân sách
hàng năm;
- Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ;
- Thông tư số
101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm;
- Đề cương kiểm toán NSĐP năm 2014;
- Chuẩn mực KTNN số
200.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.3)
KỸ NĂNG KIỂM
TOÁN TẠI CƠ QUAN TÀI CHÍNH
I. CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Chức
năng
1.1.1. Sở Tài chính: Là cơ quan
chuyên môn giúp UBND cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài chính; NSNN; thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân
sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính.
1.1.2. Phòng Tài chính: Là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý NN về
lĩnh vực tài chính (kế hoạch và đầu tư; đăng ký
kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản
lý về
kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân), tài sản theo
quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực TC của Sở Tài chính.
1.1.3. Ban Tài chính: Giúp UBND cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính -
kế hoạch. chịu sự chỉ đạo, quản
lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài
chính của phòng Tài chính.
1.2. Nhiệm
vụ
1.2.1. Sở Tài chính
- Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân
sách; định mức phân bổ dự toán chi; chế độ thu
phí và các Khoản đóng góp theo quy định của pháp luật; Điều chỉnh ngân
sách địa phương; các phương án cân đối
ngân sách để trình HĐND cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và
cơ quan TC cấp dưới xây dựng dự toán NSNN hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND cấp tỉnh ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy định
về các Khoản thu khác của NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Thẩm định quyết
toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán
thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết
toán đối
với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các
tổ chức khác có sử dụng NS tỉnh;
phê duyệt
quyết toán kinh phí uỷ quyền của NSTW do địa phương thực hiện.
- Phối hợp với Sở
KH và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và
phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; xây dựng
kế hoạch Điều chỉnh, Điều hoà vốn đầu tư đối với các
dự án
đầu tư từ nguồn NSĐP.
- Thanh tra, kiểm
tra xử lý theo thẩm quyền. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND cấp tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Phòng Tài chính
- Dự thảo trình UBND cấp huyện
ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, KH dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh
vực TC; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách HCNN trong lĩnh vực TC thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
dự toán thuộc huyện, UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình UBND cấp huyện dự toán
ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
- Thẩm tra quyết
toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi
ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa
bàn huyện
và quyết
toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán
thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo UBND huyện để trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
- Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của
cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Ban Tài chính
- Xây dựng dự toán ngân
sách xã theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên, trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã quyết định.
- Thực hiện việc
quản lý thu chi, quyết toán ngân sách xã theo
dự toán
đã được quyết định; quản lý tài sản công tại xã theo quy định.
- Kiểm tra về tài chính, NS theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên;
- Báo cáo về tài chính, ngân sách theo đúng quy định.
II. KIỂM TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI CƠ QUAN TÀI
CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Kiểm
toán công tác quản lý Điều hành NS
Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ: KTV áp dụng Chuẩn mực KTNN số 1315 và một số chuẩn mực
có liên quan do Kiểm toán nhà nước ban hành.
2.1.1. Kiểm
toán công tác tổng hợp lập, phân bổ và giao dự toán
a) Kiểm toán công tác tổng
hợp lập và giao dự toán thu NSNN
- Phân tích cơ sở
lập, giao dự toán thu NSNN (các Khoản thu trong cân đối, ngoài cân đối)
- Tính hợp lý của các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được
lập, giao
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu: Trên cơ sở đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vị, Kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
kiểm toán.
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Hồ sơ, tài liệu về lập dự
toán thu NSNN hàng năm do Sở Tài chính lập trình UBND gửi Bộ Tài chính.
- Quyết định của Bộ
Tài chính về giao dự toán thu, chi
ngân sách cho địa phương; Thông báo của Bộ TC
về số kiểm tra dự toán thu niên độ kiểm toán.
- Tờ trình của UBND về
phương án phân bổ, giao dự toán thu (các
phụ lục đi kèm); Nghị quyết của
HĐND, quyết định UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về giao dự toán thu và các quyết
định Điều chỉnh (nếu có).
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm tra tính tuân thủ trình tự, thủ tục,
thời gian của việc lập dự toán thu NSNN. Kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của dự toán thu do UBND tỉnh
lập gửi Bộ Tài chính thông qua việc so sánh với dự toán thu do
HĐND giao.
- Kiểm tra mức phấn
đấu thu của ĐP so với dự toán do UBND tỉnh lập và dự toán thu niên độ kiểm toán đã được BTC thông báo.
Đánh giá tính tuân thủ các chỉ tiêu thu, mức phấn đấu
thu do HĐND giao thông qua so sánh với dự toán thu do
TW giao.
- Đánh giá sự phù hợp của dự toán thu được hưởng
theo phân cấp (dự toán lập, giao) so với dự toán thu NSNN trên địa
bàn (dự
toán lập,
giao).
- Kiểm tra tính tuân thủ việc ổn
định số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP theo quy định của BTC hướng dẫn xây dựng dự toán niên độ kiểm toán.
(4) Một số sai sót thường gặp
- Dự toán lập, gửi không đảm bảo thời
gian theo thông tư hướng dẫn. Trình tự, thủ tục, thời gian lập, giao dự toán thu (theo quy định
tại thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán hàng năm).
- Không đảm bảo tỷ
lệ phấn đấu tăng thu so với năm trước theo quy định của Bộ Tài chính.
- Dự toán thu do UBND tỉnh
lập không căn cứ trên số kiểm tra về dự toán
thu niên độ kiểm toán đã được Bộ Tài chính thông báo.
- Số liệu ước thực
hiện thu niên độ kiểm toán của địa phương thấp so với khả năng thực hiện; không dự kiến đầy đủ,
bao quát hết nguồn thu trên địa bàn.
b) Kiểm toán công tác tổng
hợp lập và giao dự toán chi NSNN
- Công tác phối hợp
với Sở KH&ĐT và các cơ quan có liên quan
trong công tác tham mưu lập, giao dự
toán chi đầu tư ĐTPT
- Phân tích cơ sở
lập, giao dự toán chi thường xuyên
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Báo cáo tình hình thực hiện KH đầu tư nguồn vốn NSNN và TPCP
năm trước.
- Phương án bố trí vốn đầu tư từ nguồn
trong cân đối NSĐP, nguồn vốn xổ số kiến thiết năm.
- Các mẫu tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ; TT số 53/2011/TT-BTC ngày
27/4/2011 của Bộ TC.
- Quyết định giao
dự toán của Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT cho tỉnh; phương án phân bổ dự toán của UBND tỉnh;
Nghị quyết về giao dự toán NS năm của HĐND tỉnh; quyết định giao dự toán của UBND tỉnh.....
(3) Thực hiện kiểm
toán
- So sánh, đối chiếu
các chỉ
tiêu dự
toán trung ương giao với các chỉ tiêu dự toán tỉnh lập; so sánh
các chỉ tiêu dự toán tỉnh phân bổ với dự toán TW giao.
- Đánh giá việc tuân thủ về thời hạn
giao dự toán.
- So sánh nguồn
kinh phí ĐTPT của ĐP có với số vốn đã phân
bổ cho ĐTPT
(4) Các sai sót thường
gặp
- Lập dự toán không đầy đủ mẫu
biểu, không thuyết minh chi Tiết các Khoản chi theo yêu cầu; phân bổ và giao dự toán chậm thời hạn quy định, không giao hết từ đầu
năm; bố trí vốn để trả nợ vay (cả gốc và
lãi) đến hạn không kịp thời; chưa
cân đối
giữa nhu cầu và khả năng nguồn vốn bố trí
cho ĐTPT; cơ sở lập dự toán chưa hợp lý; phân bổ và giao dự toán chậm thời hạn
quy định, giao dự toán không hết từ đầu năm, phân
bổ không
đúng với hướng dẫn đối với một số Khoản
cụ thể như kinh phí sự nghiệp GDĐT và DN, kinh
phí sự nghiệp KHCN…; bố trí dự phòng không đủ tỉ lệ;
bố trí chi ngân sách không tương ứng với dự toán
thu được HĐND tỉnh giao tăng thêm…
2.1.2. Kiểm
toán công tác chấp hành NS
a. Kiểm toán công tác chấp hành thu NS
(*) Kiểm toán tình hình thực
hiện dự toán thu NSNN, trong đó tập trung đánh giá
cơ cấu thu, một số Khoản thu chủ yếu,
một số Khoản tăng thu, hụt thu lớn, nguyên
nhân tăng thu, hụt thu để đánh giá tính bền vững
của nguồn thu ngân sách
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Các văn bản của
địa phương về Điều hành thực hiện dự toán
thu ngân NSNN trên địa bàn năm kiểm toán.
- Các văn bản
giao, Điều chỉnh dự toán thu NSNN (nếu có) của cấp có thẩm quyền (Bộ Tài
chính; HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW).
- Các văn bản quy
định về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ Điều Tiết giữa các cấp ngân sách của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu NSNN
(thu nội địa, thu xuất nhập khẩu, thu
dầu khí, thu khác ngân sách) năm, thuyết minh các Khoản tăng, giảm.
Và các tài liệu khác có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm toán tổng hợp tình hình thực hiện
dự toán thu NSNN trên địa bàn trên cơ sở sử dụng kết quả kiểm toán thu NS tại Sở Tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và KBNN. So sánh dự toán thu NSNN do
HĐND giao với dự toán thu NSNN do TW giao và số thực thu NSNN năm 2014 để đánh giá tính khả thi, tính tích cực của các chỉ tiêu được giao trong
dự toán.
- Đối chiếu, phân tích, so sánh để
kiểm tra thẩm quyền và quy trình Điều chỉnh dự toán thu
NSNN được giao (nếu có).
(4) Các sai sót thường
gặp
- Việc phân tích, xác định
nguyên nhân tăng thu, hụt thu của địa phương có
thể không
đầy đủ cơ sở; dự toán thu do HĐND giao không sát thực tế
(*) Kiểm toán công tác quản lý, Điều hành một số Khoản
thu, phí do cơ quan tài chính hướng dẫn, quản lý
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần thu
thập
- Các văn bản của
Trung ương, địa phương quy định, hướng dẫn về các
Khoản thu do Sở Tài chính quản lý.
- Dự toán thu phí, thu khác ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
- Báo cáo tổng hợp
tình hình thực hiện các Khoản thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất (đối với các địa phương chưa
thành lập
Trung tâm Phát triển quỹ đất), thu bán nhà sở hữu nhà nước, thu bán hàng tịch thu, phí bảo vệ môi trường, thu phạt vi phạm hành chính, an toàn giao thông, thu viện trợ, các Khoản huy động đóng
góp, thu khác ngân sách phát sinh trên địa
bàn.
- Và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Phân tích, so sánh để kiểm tra việc phản ánh số thu ngân sách đảm bảo quy định về thời gian, niên độ, Mục lục ngân sách theo quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn đối với các Khoản thu do Sở
TC quản lý.
- Chọn mẫu hồ sơ về
một số Khoản thu để kiểm tra việc tuân thủ quy định trong kê
khai, quản lý các sắc thu,
như: thu đấu giá quyền sử dụng đất (đối với các
địa phương chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ
đất) và các tài sản tịch thu; thu bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước...
(4) Các sai sót thường
gặp
- Không tuân thủ
quy định trong quản lý một số Khoản thu.
- Phản ánh số thu ngân sách không đầy
đủ, không tuân thủ về thời gian, niên độ.
(*) Kiểm toán các tài Khoản tạm
thu, tạm giữ, tiền gửi do cơ quan tài chính quản lý
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Sổ theo dõi, hạch toán các tài Khoản tạm
thu, tạm giữ, tiền gửi; bảng đối chiếu số dư (02 năm liền kề) các tài Khoản tạm thu,
tạm giữ với KBNN.
- Các văn bản của
địa phương quy định về việc xử lý các Khoản tạm thu, tạm giữ, tiền gửi do Sở Tài chính quản lý (nếu có).
Và các tài liệu khác có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- So sánh, đối chiếu
số liệu hạch toán (dư đầu kỳ, phát sinh tăng, giảm, dư cuối kỳ) giữa số báo cáo của Sở Tài chính và số liệu
hạch toán của KBNN địa phương.
- So sánh, phân tích, đối chiếu với quy định hiện hành
để đánh
giá việc xử lý, thực hiện nộp
NSNN các Khoản tạm thu, tạm giữ do Sở Tài
chính quản lý.
(4) Các sai sót thường
gặp
- Chưa kịp thời xử
lý các Khoản tạm thu, tạm giữ đã đủ Điều kiện nộp NSNN hoặc nộp NSNN các Khoản tạm thu,
tạm giữ chưa đủ Điều kiện nộp.
- Hạch toán sai các nội
dung khác vào tài Khoản tạm thu, tạm giữ; số liệu tài
Khoản tạm thu, tạm giữ do Sở TC quản lý không phù hợp với
số liệu KBNN hạch toán; sử dụng các Khoản tạm thu, tạm giữ không
đúng quy định; xác định tỷ lệ % phải
nộp NSNN, % để lại chi phí cho công tác thu
khi xử lý, nộp NSNN không đúng quy định.
(*) Kiểm toán việc tham mưu
ban hành qui định về thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn thuộc thẩm quyền của HĐND
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Các văn bản của
UBND và HĐND quy định, hướng dẫn về thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong năm kiêm toán.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ,
hợp pháp trong việc ban hành danh Mục, mức thu, quy định về quản lý, sử dụng phí, lệ phí.
- Phân tích trình tự,
thủ tục, thời gian, thẩm quyền ban hành quy định hướng dẫn về thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí của ĐP với các quy định pháp luật của Nhà nước.
(4) Các sai sót thường
gặp
- Không kịp thời
tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố triển khai thực hiện hoặc Điều chỉnh một số Khoản
thu phí, lệ phí.
- Tham mưu ban hành một số Khoản thu ngoài quy định, mức thu không
phù hợp với Pháp lệnh về phí, lệ phí.
b. Kiểm toán công tác chấp hành chi ngân sách
* Công tác quản lý Điều hành chi đầu tư phát triển
- Công tác hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các Ban
QLDA chấp hành các quy định về
quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Các văn bản hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc của Sở Tài chính, hoặc các văn bản tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện; các tài liệu liên quan đến công tác thẩm tra, quyết toán
vốn đầu tư hàng năm theo quy định.
- Báo cáo tình hình thực hiện định kỳ, hàng năm,
đột xuất của đơn vị.
- Các tài liệu khác có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm tra nội
dung văn bản hướng dẫn có phù hợp với quy định về quản lý, sử dụng, quyết
toán vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm
(Thông tư số 210/2010/TT-BTC và các quy định khác có liên quan).
- Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm
tra, xử lý qua kiểm tra có phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng, quyết toán
vốn đầu tư của đơn vị.
(4) Các sai sót thường
gặp
- Chưa hướng dẫn kịp
thời. Chưa kiểm tra kịp thời khi phát hiện các sai sót của đơn vị cấp dưới.
(*) Công tác quyết
toán vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo
niên độ
ngân sách năm theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC .
- Báo cáo tình hình thực hiện định kỳ, hàng năm,
đột xuất của đơn vị. Các tài liệu liên quan đến công tác thẩm tra,
quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo
quy định.
- Các tài liệu khác có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm tra, đối
chiếu trình tự thực hiện (các bước; thời gian; thẩm quyền, ….) trong việc thẩm tra,
quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng
năm.
- Kiểm tra, đối
chiếu chi Tiết theo từng nguồn vốn đầu tư, danh Mục chi Tiết dự án đầu tư trên cơ sở các báo cáo quyết
toán với
các quyết
định giao kế hoạch vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
(4) Các sai sót thường
gặp
Chuyển nguồn chưa
đúng quy định. Cho vay nguồn nhưng lại quyết toán vào nguồn cho
vay. Chưa thực hiện đôn đốc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định, đặc biệt là đối với các dự án, nguồn vốn tạm ứng
từ những năm trước chuyển sang.
(*) Công tác thẩm tra,
phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư đối với các DA
hoàn thành
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo mẫu
phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu. Báo cáo tình
hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (định
kỳ, đột xuất, hàng năm) của đơn vị theo mẫu quy định tại Thông tư số
19/2011/TT-BTC .
- Các văn bản hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, UBND các
huyện trong việc thực hiện nộp, quyết
toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành. Các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm toán tổng hợp: Công tác rà soát, thực
hiện lập, thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
- Kiểm toán chọn mẫu chi Tiết:
Đánh giá trình tự thực hiện; thời gian thực hiện; nội dung thực hiện có đầy đủ; tính đúng đắn của số
liệu lập, thẩm tra quyết toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
(4) Các sai sót thường
gặp
- Chậm nộp hồ sơ
quyết toán theo quy định tại Thông tư
19/2011/TT-BTC. Chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định tại
Thông tư 19/2011/TT-BTC .
- Chưa có chế tài cụ thể để xử lý đối với các chủ đầu tư, đơn
vị liên quan trong việc chậm nộp, chậm thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
* Công tác quản lý Điều hành chi thường xuyên
- Tình hình thực
hiện dự toán
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
- Biểu 01, Phụ lục
số 08 Báo cáo Cân đối quyết toán NSĐP năm ban hành kèm TT59, Biểu 03, Phụ lục số 08 Báo cáo quyết
toán chi NSĐP kèm TT59; Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế xã hội năm; những
tài liệu về giao dự toán chi thường xuyên; biểu B3-02 Báo cáo chi NSĐP theo
niên độ Chương trình Tabmis của KBNN tỉnh.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Đối chiếu số liệu quyết toán trên báo cáo của KBNN (biểu B3-01) với báo cáo của Sở Tài
chính (biểu 03, phụ lục số 08).
- So sánh số thực
hiện của các chỉ tiêu chi NS với dự toán (TW và
HĐND giao).
- So sánh tỷ trọng
chi chuyển nguồn sang năm sau trong tổng chi NS tỉnh năm
- So sánh số thu
thuế, phí thực hiện với tổng số thực hiện CTX. So sánh tốc độ tăng
CTX thực hiện so với năm trước với tốc độ tăng chi ĐTPT so với năm trước.
(4) Các sai sót thường
gặp
Số liệu quyết toán chi thường xuyên giữa cơ quan tài chính và kho bạc
chưa khớp đúng; chưa thực hành Tiết kiệm trong Điều hành
chi ngân sách như chi quản lý hành chính và một
số Khoản khác vượt dự toán không có nguyên
nhân hợp lý; chưa chú trọng
tích lũy cho đầu tư…
- Sử dụng dự phòng ngân sách
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Biểu số
10 - Phụ lục 08 Thuyết minh tình hình sử dụng
nguồn dự phòng, tăng thu và thưởng vượt thu của NSĐP ban hành kèm TT59 và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến các Khoản chi sử dụng nguồn dự phòng trong năm, văn bản
báo cáo về việc sử dụng nguồn dự phòng
ngân sách tỉnh.
(3) Thực hiện kiểm
toán
So sánh, đối chiếu
các Khoản chi từ nguồn dự phòng với các chính sách,
chế độ tài chính áp dụng cho các nội dung, lĩnh vực
chi tương ứng.
(4) Các sai sót thường
gặp
Chi từ nguồn dự phòng cho những nhiệm
vụ không phải cấp bách và không thật sự cần thiết; sử dụng dự phòng sai thẩm quyền,
sai chế độ tài chính, không đủ thủ tục…
- Sử dụng nguồn
tăng thu ngân sách
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Biểu
số 10 - Phụ lục 08 Thuyết minh tình hình sử dụng
nguồn dự phòng, tăng thu và thưởng vượt thu của NSĐP ban hành kèm TT59; hồ
sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định, trình phương
án sử dụng nguồn tăng thu.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đối chiếu tính tuân thủ trong
việc lập phương án phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 54
NĐ60; đánh giá tính tuân thủ về việc thực hiện chi các Khoản được bố
trí từ
nguồn tăng thu theo quy định của Luật NSNN.
(4) Các sai sót thường
gặp
Phương án chi từ
nguồn tăng thu chưa có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh; nội dung chi thực tế
không đúng với phương án chi đã trình;
dùng nguồn tăng thu để chi thường xuyên; trình tự, thủ
tục chi không đúng quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thi hành …
- Sử dụng nguồn
thưởng vượt thu
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Biểu
số 10 - Phụ lục 08 Thuyết minh tình hình sử dụng
nguồn dự phòng, tăng thu và thưởng vượt thu của NSĐP; văn bản của Bộ Tài chính thông báo về
số thưởng vượt thu được hưởng; văn bản phê duyệt phương án sử dụng nguồn tiền thưởng của HĐND tỉnh; các hồ sơ chứng từ
liên quan đến việc chi các Khoản từ nguồn được thưởng.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Tính toán và đối
chiếu mức thưởng với quy định tại Khoản 17.1 Mục IV TT 59, Khoản 1, 2, 3, 4 và Điều 56 NĐ60 để
kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn của việc xác định mức thưởng; đối chiếu nội dung chi với quy định
tại Khoản 17.2 Mục IV TT59 và Khoản 5 Điều 56 NĐ60 để đánh
giá tính tuân thủ về nội dung các Khoản chi trong
phương án chi từ nguồn thưởng vượt thu.
(4) Các sai sót thường
gặp
Tính toán sai mức
thưởng, nội dung sử dụng nguồn thưởng vượt thu không phải là đầu tư kết cấu hạ
tầng xã hội và những nhiệm vụ quan trọng; phương án chi chưa được
HĐND tỉnh phê duyệt; thực tế chi khác với nội dung các
Khoản chi được phê duyệt; trình tự, thủ tục,
tiêu chuẩn, định mức chi không đúng quy định…
- Sử dụng nguồn kinh phí bổ
sung từ NSTW (bao gồm cả bổ sung có Mục tiêu và các CTMTQG)
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Biểu tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các CTMTQG, kinh phí
bổ sung có mục tiêu do địa phương lập trình Bộ Tài chính; các văn bản (thông báo dự toán, quyết định) của Bộ Tài
chính, Bộ KH&ĐT về cấp kinh phí bổ sung có Mục tiêu, quyết toán chi chương trình Mục tiêu ban hành kèm TT59.
(3) Thực hiện kiểm
toán
- Đối chiếu để xác định tính khớp đúng số liệu quyết
toán kinh phí bổ sung có Mục tiêu từ NSTW trên các biểu báo cáo. Chọn mẫu để đánh giá
tính tuân thủ trong việc sử dụng kinh
phí bổ
sung.
(4) Các sai sót thường
gặp
Bố trí sai mục đích nguồn
kinh phí CTMT; chậm phân bổ
kinh phí CTMT làm chậm triển
khai chính sách đến người thụ
hưởng; chi sai nguồn kinh phí; kinh
phí bổ sung từ trung ương muộn ảnh hưởng
đến triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ; các đơn vị chậm triển khai nhiệm vụ nên kinh phí chuyển
nguồn sang năm sau lớn; kinh phí thừa hết nhiệm vụ chi (hết chương trình) không hoàn trả
NSTW…
- Chi bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp dưới
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Phụ lục
số 08 Báo cáo Cân đối quyết
toán NSĐP; Phụ lục số 08 Báo cáo quyết toán chi NSĐP;
Phụ lục 06 Quyết toán chi bổ sung từ
NS cấp tỉnh cho NS từng huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh ban hành kèm TT59; các tài liệu về giao dự toán chi thường xuyên của HĐND tỉnh; báo
cáo quyết toán ngân sách năm của
các huyện
đã được
HĐND huyện phê chuẩn (nếu có) và Sở Tài chính thẩm tra quyết toán.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đối chiếu giữa số
liệu chi bổ cho sung ngân sách cấp dưới của NS tỉnh với thu bổ sung từ NS cấp trên của huyện để kiểm
toán tính khớp đúng của số liệu quyết toán;
đối với số kinh phí bổ sung có Mục tiêu, đánh giá tính phù hợp giữa nhiệm vụ được giao và
khả năng thực hiện của các huyện, giữa khối
lượng công việc với số kinh phí bổ sung…
(4) Các sai sót thường
gặp
Số bổ sung cân đối không đúng quy định;
bổ sung có Mục tiêu cho huyện để thực hiện các
nhiệm vụ vượt quá khả năng của huyện;
số kinh phí bổ sung có Mục tiêu chưa tương xứng nhiệm vụ được giao…
(*) Chi hỗ trợ
doanh nghiệp, hỗ trợ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
của địa phương
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Phụ lục
số 08 Báo cáo quyết toán chi ngân sách địa
phương kèm TT59; các tài liệu về giao dự toán
do HĐND tỉnh giao; báo cáo tài chính năm của đơn vị được hỗ trợ.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đối chiếu tổng số
kinh phí ngân sách hỗ trợ với số dự toán chi hỗ trợ được HĐND giao và số quyết toán ;căn cứ báo cáo tài chính năm của đơn vị được hỗ trợ, đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp..
làm cơ sở cho đánh giá tính phù hợp, cần thiết, hiệu quả của việc hỗ trợ.
(4) Các sai sót thường
gặp
Chi hỗ trợ không có trong dự toán được giao; thủ
tục chi không đúng, đủ theo quy định; nội dung hỗ trợ không phù hợp, việc
hỗ trợ không hiệu quả (thông qua phân
tích tài chính của doanh nghiệp); phê duyệt không đúng thẩm quyền;
chi không đúng với mức đã được phê duyệt…
(*) Chi hỗ trợ cho
các đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của NSĐP
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Biểu thuyết minh
chi khác kèm Báo cáo quyết toán NSĐP; danh Mục các Khoản chi khác cho những đơn vị không
thuộc diện thu hưởng kinh phí từ ngân sách tỉnh; văn
bản đề nghị hỗ trợ của các đơn vị.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Theo quy định việc
cấp kinh phí cho các đơn vị TW đóng trên địa bàn không thuộc nhiệm vụ chi của NSĐP.
(4) Các sai sót thường
gặp
Chi hỗ trợ cho đơn
vị không thụ hưởng NS tỉnh, nội dung chi không liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh, hỗ trợ tiền chi lễ, tết cho công chức…
(*) Quản lý, sử dụng Quỹ dự
trữ tài chính (DTTC)
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Số liệu sử dụng Quỹ
DTTC của tỉnh, kết hợp với chi Tiết tài Khoản Quỹ DTTC thu thập từ KBNN.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Kiểm toán việc bổ sung quỹ;
việc quản lý, sử dụng Quỹ theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 58 NĐ60.
(4) Các sai sót thường
gặp
Chưa bổ sung Quỹ
DTTC theo quy định; sử dụng Quỹ DTTC trong trường hợp Điều kiện chưa cho phép; thẩm quyền sử
dụng chưa phù hợp quy định; sử dụng Quỹ quá
tỷ lệ cho phép...Cho vay từ quỹ
không đúng thẩm quyền, quá thời hạn chưa thu hồi, việc xác định kết dư ngân sách tỉnh chưa
chính xác dẫn đến trích 50% bổ sung quỹ DTTC chưa đủ theo tỷ lệ…
(*) Thu, chi chuyển
nguồn
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Số liệu tổng hợp về
chi chuyển nguồn Phụ lục 08 Cân đối quyết toán ngân sách, Phụ
lục 08 Báo cáo quyết toán chi NSĐP ban hành kèm TT59; danh Mục chi Tiết các Khoản chuyển nguồn đã
được phê
duyệt.
(3) Thực hiện kiểm
toán
So sánh tỉ lệ chi
chuyển nguồn năm trước sang năm kiểm toán, và
chuyển từ năm kiểm toán sang năm sau trong tổng chi NS; đối chiếu trình
tự, thủ tục, nội dung một số Khoản
chuyển nguồn so với quy định tại TT 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của
Bộ Tài chính... để đánh giá tính tuân thủ các quy định hiện hành về chi chuyển nguồn.
(4) Các sai sót thường
gặp
- Chi chuyển nguồn
không đủ
thủ tục, không đúng thời hạn; chuyển nguồn nhưng không có nhiệm vụ chi; chuyển nguồn
cho những nội dung không được chuyển theo quy định; chi chuyển nguồn của những
nhiệm vụ chậm triển khai lớn, cao hơn năm trước…
- Các nội dung chi
chuyển nguồn của các chương trình MTQG, hỗ trợ có Mục tiêu của ngân sách cấp trên hết nhiệm vụ chi còn
dư tại ngân sách các cấp
chưa nộp trả ngân sách cấp trên..
- Việc phân bổ sự dụng chuyển
nguồn năm trước sang (thu chuyển nguồn) sử dụng vào nhiệm vụ khác.
(*) Các nội dung
kiểm toán tổng hợp khác
- Quản lý, sử dụng các Khoản ứng trước
dự toán từ NSTW
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Hồ sơ, chứng từ liên quan đến các Khoản được NSTW
ứng trước dự toán.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Kiểm toán hồ sơ, tài liệu của những
Khoản ứng trước dự toán năm sau trong năm về nội dung đề nghị ứng trước … trên cơ sở quy định
tại Khoản 13, Điều 61 NĐ60; tuân thủ trong việc hoàn ứng trong năm đối với các Khoản ứng trước
trong năm trước.
(4) Các sai sót thường
gặp
Ứng trước cho những nội dung không được ứng; hoàn ứng không đúng thời hạn;
sử dụng Khoản ứng trước không phù hợp với nội dung ứng…
+ Quản lý, sử dụng kết dư
ngân sách năm trước
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Bảng cân đối quyết toán NS; cung cấp
chi Tiết số kết dư năm trước chuyển sang và kết dư năm hiện tại; chi Tiết việc phân bổ số kết dư
năm trước trong dự toán giao.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đối chiếu xác định tính khớp đúng số kết dư năm
trước trên các báo cáo; căn cứ chi Tiết kết dư (kể cả năm trước) để đánh giá việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ của tỉnh trong năm, kể cả năm trước; kiểm tra số kết dư
năm trước sử dụng trong năm.
(4) Các sai sót thường
gặp
Không phân tích được
chi Tiết kết dư; số kết dư không do tăng thu
mà hình thành do còn những nhiệm vụ không triển khai được…hoặc
do kết dư ngân là các Khoản thu không cân đối Quản lý thu chi
qua ngân sách (thu nhưng chưa chi)
+ Quản lý, sử dụng các Khoản cho vay,
tạm ứng của NSĐP
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Các quyết định cho
tạm ứng ngoài dự toán của NSĐP và các
năm.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Căn cứ hồ sơ, tài liệu của các Khoản tạm ứng
ngoài dự
toán, kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ của địa phương so với quy định hiện hành về đối tượng,
Điều kiện, nguyên tắc, thẩm quyền cho tạm ứng ngoài dự toán.
(4) Các sai sót thường
gặp
Tạm ứng cho những
nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của NSĐP; hoàn
ứng không
đúng thời hạn; các Khoản cho vay tạm
ứng từ các năm trước chưa thu hồi, sử dụng nguồn cho tạm ứng không phù hợp, lấy tồn
ngân kho bạc để cho vay tạm ứng.
+ Quản lý, sử dụng nguồn
thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết.
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Báo cáo quyết toán thu, Nghị quyết
của HĐND tỉnh vể phân bổ các nguồn thu này và các
tài liệu có liên quan.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đối chiếu bảng chi
Tiết về sử dụng nguồn thu sử dụng đất, nguồn xổ số kiến thiết so với quy định
hiện hành để đánh giá việc chấp hành các
quy định về quản lý và sử dụng nguồn
thu tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết
(4) Các sai sót thường
gặp
Sử dụng nguồn thu
sử dụng đất để chi thường xuyên, sửa chữa thường xuyên
không đúng quy định; bố trí nguồn xổ số kiến
thiết không đúng tỷ lệ quy định cho lĩnh vực giáo dục, y tế (năm 2017 khi Luật
NSNN năm 2015 có hiệu lực nguồn thu này được đưa vào cân đối nên không còn
quy định về Mục đích sử dụng).
+ Ghi thu, ghi chi ngân sách
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu:
(2) Tài liệu cần
thu thập
Đối chiếu số liệu
tổng hợp và chi Tiết các Khoản được ghi thu, ghi chi qua NS trong năm, với số ghi
thu, ghi chi qua NSNN đối với các Khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN; chi Tiết
ghi thu, ghi chi qua ngân sách thu thập từ KBNN tỉnh.
(3) Thực hiện kiểm
toán
KTV kiểm toán việc ghi thu,
ghi chi vào NSNN của địa phương trên cơ sở quy định về ghi thu, ghi chi vào NSNN tại Khoản
8 Mục I Thông tư 108/2008/TT-BTC .
(4) Các sai sót thường
gặp
Làm thủ tục ghi
thu, ghi chi muộn; ghi thu, ghi chi không đầy đủ, không đúng
nội dung phải ghi thu, ghi chi, không đúng niên độ.
Ghi thu lớn hơn ghi chi do các nội dung thu quản lý
qua ngân sách chưa thực hiện chi qua
ngân sách; ghi thu nhỏ hơn ghi chi do các nội dung chi thường xuyên khác đơn vị đưa
vào ghi chi.
(*) Quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Danh Mục, chi Tiết
số dư và phát sinh các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
của tỉnh, kết hợp với số liệu về các quỹ do KBNN tỉnh
cung cấp.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Kiểm toán việc thành lập quỹ (Mục đích lập quỹ, nguồn
hình thành, cơ chế quản lý); đối chiếu việc sử dụng quỹ với các quy định của
quy chế quản lý.
(4) Các sai sót thường
gặp
Thành lập quy có Mục đích hoạt động trùng với nhiệm vụ
chi của ngân sách tỉnh; dùng ngân sách bổ sung vốn cho các
quỹ sai quy định; huy động nhân dân đóng góp cho các quỹ không đúng thẩm quyền; sử dụng quỹ sai các quy định, chế độ
tài chính hiện hành; để tồn đọng quỹ không
sử dụng làm giảm hiệu quả sử
dụng các quỹ...
(*) Việc tham mưu
tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu; cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Báo cáo tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
theo quy định tại NĐ số 43/2006/NĐ-CP ;
báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại NĐ số 130/2005/NĐ-CP ; báo cáo về kết quả
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định
tại NĐ 115/2005/NĐ-CP và nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi
NĐ115; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện của các
đơn vị được giao thực hiện tự chủ;
danh Mục các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức KHCN công
lập, cơ quan nhà nước thực hiện
chế độ tự chủ …
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đánh giá việc triển
khai thực hiện NĐ43, NĐ130 của địa phương; việc Tiết kiệm kinh phí tăng thu nhập
cho người lao động để đánh giá hiệu quả thực hiện chính
sách về cơ chế tự chủ theo các nghị định của
Chính phủ.
(4) Các sai sót thường
gặp
Chưa có đề án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
KHCN công lập; công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị chưa chặt
chẽ (về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, việc thực hiện quy chế, xác định mức độ tự
chủ chưa phù hợp thực tế…); chưa ban hành
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện tự
chủ. Hết thời kỳ ổn định NS chưa giao lại tự chủ tự chịu trách nhiệm
+ Điều hành chi NSĐP trong Điều kiện địa phương hụt thu (nếu có)
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc
Điều chỉnh giảm một số Khoản chi tương ứng trong Điều kiện thu ngân sách không đạt
dự toán; các hồ sơ, tài liệu liên quan đến Khoản tạm chi từ quỹ DTTC, nguồn tạm ứng từ
NSTW, tạm mượn từ các nguồn vốn nhàn rỗi khác... do nguồn thu không đảm bảo các Khoản chi...
(3) Thực hiện kiểm
toán
Kiểm toán việc Điều chỉnh
dự toán chi tương ứng để đảm bảo cân đối NSĐP.
(4) Các sai sót thường
gặp
Việc Điều chỉnh giảm
chi không hợp lý (Điều chỉnh giảm những Khoản chi cần thiết, cấp bách); không Điều
chỉnh giảm chi mà sử dụng nguồn khác để bù đắp gây mất cân đối NSĐP; tạm mượn nguồn khác để chi trong lúc hụt thu nhưng
không bố
trí hoàn trả trong năm...
+ Phân tích tính cân đối ngân sách địa phương
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Bảng cân đối quyết toán ngân sách (Phụ
lục 08 ban hành kèm TT59)
(3) Thực hiện kiểm
toán
Xác định cân đối ngân sách tỉnh,
trong đó lưu ý khả năng bố trí nguồn hoàn trả các Khoản nợ và ứng trước để đánh
giá mức độ an toàn tài chính của địa
phương. Trong trường hợp NS tỉnh hụt thu cần xem xét có Điều hành cắt giảm những
Khoản chi chưa thật sự cấp bách để đảm bảo cân đối ngân sách theo
quy định Luật NSNN.
(4) Các sai sót thường
gặp
Mất cân đối ngân sách tỉnh do
vay, nợ lớn nhưng không có nguồn để bố trí trả nợ; không cắt giảm chi tiêu
trong trường hợp nguồn thu không đảm bảo…Chi
chuyển nguồn lớn dẫn đến đối tượng thụ hưởng chính
sách không kịp thời, nợ đọng tuế cao
chưa có biện pháp thu hồi.
+ Tham mưu xây dựng
chính sách, chế độ chi đặc thù, ban hành
các văn bản quản lý tài chính của địa
phương.
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Các văn bản của
HĐND, UBND tỉnh ban hành để quy định chế độ chi các Khoản được xem
là Khoản chi đặc thù của địa phương như đã nêu
trên; kết hợp với các văn bản do tỉnh
ban hành để quản lý, Điều hành tài chính,
tài sản công của địa phương
phát hiện,
thu thập được trong quá trình kiểm toán các nội dung khác.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Rà soát, đối chiếu
với các văn bản Nhà nước đã ban hành có
liên quan để đánh giá việc Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND ban hành các văn bản quy định chế độ, tiêu
chuẩn, định mức.
(4) Các sai sót thường
gặp
Tham mưu ban hành các chế độ, tiêu chuẩn định mức trái với các văn bản của Nhà nước, ban hành các
quy định, chế độ chi mới không đúng thẩm quyền…
+ Việc thực hiện và chỉ đạo các đơn vị thực hiện
kết luận, kiến nghị của cơ quan KTNN.
(1) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(2) Tài liệu cần
thu thập
Báo cáo tình hình kiểm
toán, thanh tra ban hành kèm TT59; các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến niên độ kiểm toán.
(3) Thực hiện kiểm
toán
Đối chiếu các kiến nghị kiểm
toán chưa được thực hiện với các báo
cáo kiểm toán, báo cáo kiểm
tra thực hiện kiến nghị có liên quan để xác định tính đúng đắn của số liệu, tình
hình thực hiện trong báo cáo.
(4) Các sai sót thường
gặp
Các kết luận, kiến
nghị của cơ quan có thẩm quyền, của KTNN về công
tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công chưa được thực hiện do nguyên
nhân chủ quan của các đơn vị ở địa
phương.
* Kiểm toán Khoản nợ chính quyền địa
phương
(1) Hệ thống kiểm
soát nội
bộ
(2) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu: Trên cơ sở đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vị, Kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
kiểm toán.
(3) Tài liệu cần
thu thập
- Báo cáo về nợ chính quyền địa
phương theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/TT-BTC ; Báo
cáo tình hình sử dụng vốn tạm ứng theo
quy định tại Thông tư 162/2012/TT-BTC. Báo cáo
chi Tiết kết quả phát hành trái phiếu;
tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái
phiếu chính quyền địa phương theo mẫu
quy định tại Thông tư số 81/2012/TT-BTC .
- Kế hoạch vay vốn
để đầu tư theo quy định của Luật NSNN. Hồ sơ có
liên quan đến các Khoản vay, nợ của
chính quyền ĐP.
- Các tài liệu khác có liên quan
(4) Thực hiện kiểm
toán
- Đánh giá việc xây dựng hạn mức
vay của chính quyền địa phương. Kiểm toán
đánh giá việc lập kế hoạch vay, trả nợ
của chính quyền địa phương.
- Kiểm toán việc thực hiện
vay, trả nợ của chính quyền địa phương. Kiểm toán
việc tổng hợp, lập và gửi báo cáo về nợ chính quyền địa
phương.
(5) Các sai sót thường
gặp
Địa phương chưa xây dựng hạn mức
theo quy định tại NĐ 79/2010/NĐ-CP ngày
14/7/2010; chưa báo cáo HĐND tỉnh kế
hoạch vay, trả nợ…; cơ sở lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa
phương, đề án vay chính quyền địa phương, đề án
phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương chưa hợp lý, đúng đắn, xác thực; dư nợ chính
quyền địa phương, dư nợ vay theo Khoản
6 Điều 7 Luật NSNN vượt tỉ lệ cho phép; việc đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án không
phù hợp; báo cáo tình hình nợ
công tại
địa phương không kịp thời, đầy đủ và trung
thực.
* Tình hình trích lập,
quản lý và sử dụng nguồn cải cách tiền lương
(1) Hệ thống kiểm
soát nội
bộ: KTV áp dụng các chuẩn mực có liên
quan do KTNN ban hành để đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị
(2) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(3) Tài liệu cần
thu thập
- Bảng tổng hợp
nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương;
- Quyết định giao
dự toán của Bộ Tài chính, Quyết định giao của UBND tỉnh giao dự toán, Quyết định của
UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí cho các đơn vị dự toán, các huyện
- Văn bản, thông báo của Bộ Tài chính về nguồn
CCTL, văn bản thẩm định kinh phí cải cách tiền lương của của Bộ Tài chính đối với địa phương
trong năm
- Báo cáo nguồn,
nhu cầu thực hiện CCTL gửi Bộ Tài chính;
- Các văn bản thẩm
định kinh phí cải cách tiền lương của của Sở Tài chính đối với đơn vị dự toán và NS cấp dưới.
- Hướng dẫn về xác định nhu cầu,
nguồn và phương thức chi thực hiện Điều chỉnh mức lương tối thiểu chung hàng năm
(4) Thực hiện kiểm
toán
- Kiểm toán viên sau khi xác định được nguồn thực hiện CCTL chuyển năm sau (C), thì xác định số kinh
phí mà địa phương đã thực hiện chi chuyển nguồn (D), để kết dư ngân sách (E); xác định
kinh phí CCTL chưa sử dụng tại các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí (G) (Xác định số
chi chuyển nguồn của NS cấp tỉnh, kết dư NS cấp tỉnh, yêu cầu STC tổng hợp
cả số liệu của các huyện).
- So sánh, nếu C
> D + E + G, thì tiếp tục xác định kinh phí mà địa phương đã sử dụng vào các nội dung khác
- Đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách được kiểm toán chọn mẫu: xác định rõ việc xử lý nguồn CCTL chưa sử dụng chuyển năm sau của đơn vị (chi
chuyển nguồn, sử dụng vào nội dung khác...)
(5) Các sai sót thường
gặp
- Xác định nguồn
CCTL thiếu: nguồn thu sự nghiệp (35%, 40%); 50% tăng thu; 10% Tiết kiệm chi TX,
nguồn chưa sử dụng năm trước chuyển sang........
- Xác định nhu cầu
kinh phí CCTL không đúng thực tế (thường là
cao hơn nhu cầu). Không thực hiện chi
chuyển nguồn đối với nguồn CCTL chưa sử dụng chuyển năm sau. Sử dụng nguồn CCTL
sai quy định (không đúng Mục đích...) cấp thừa nguồn cải cách
tiền lương cho một số đơn vị,…
* Kiểm toán việc thực hiện
các Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
(1) Hệ thống kiểm
soát nội
bộ: KTV áp dụng các chuẩn mực có liên
quan do KTNN ban hành để đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị
(2) Đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu
(3) Tài liệu cần
thu thập
Các văn bản của
UBND tỉnh triển khai thực hiện nội dung các NQ
của Quốc hội, Chính phủ, chỉ thị của
TTCP nêu trên (nếu có).
(4) Thực hiện kiểm
toán
Đánh giá việc triển
khai thực hiện các nghị quyết của QH, Chính phủ và chỉ thị của TTCP đối với công tác lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách.
(5) Các sai sót thường
gặp
Chậm triển khai thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị; chưa quan tâm đôn đốc, giám sát việc triển
khai thực hiện.
2.2. Kiểm
toán công tác tổng hợp lập Báo cáo quyết toán NSĐP
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ: KTV áp dụng chuẩn mực kiểm toán số 1315 và một số chuẩn mực
có liên quan do Kiểm toán nhà nước ban hành.
- Đánh giá rủi ro,
xác định
trọng yếu.
2.2.1. Kiểm
toán công tác tổng hợp
lập Báo cáo quyết toán NS xã
- Báo cáo quyết toán được tập hợp đầy
đủ nhiệm vụ thu, nội dung chi.
- Đã đối chiếu với
KBNN huyện, Chi cục thuế; được HĐND xã phê chuẩn.
2.2.2. Kiểm
toán công tác tổng hợp
lập Báo cáo quyết toán NS huyện
- Tổng hợp từ Báo cáo quyết toán của các xã (HĐND xã phê chuẩn) và các phòng ban thuộc NS cấp huyện.
- Tổng hợp Báo cáo quyết toán huyện được HĐND
huyện phê chuẩn, KBNN xác nhận, đối chiếu với Chi cục Thuế. Đầy đủ các mẫu biểu, đảm bảo
thời gian, đầy đủ các nội dung thu, chi theo nhiệm vụ
2.2.3. Kiểm
toán công tác tổng hợp
lập Báo cáo quyết toán NS tỉnh
- Tổng hợp từ Báo cáo quyết toán của các huyện (HĐND huyện
phê chuẩn),
các đơn vị dự toán do tỉnh quản lý (Sở Tài chính thẩm tra số liệu quyết toán).
- Báo cáo quyết toán được HĐND tỉnh
phê chuẩn,
KBNN xác nhận. Đầy đủ các mẫu biểu, đảm bảo thời gian, đầy đủ các nội dung thu,
chi theo nhiệm vụ.
=> Xác nhận Báo cáo quyết toán NS đã đầy đủ,
trung thực, hợp lý
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.4)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng kiểm toán công
tác quản lý thu NSNN tại
địa phương
2. Thời lượng:
16 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Giúp học viên nắm được những
kiến thức cơ bản về kiểm toán quản lý thu NSNN tại địa phương.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Trang bị cho học
viên những
kiến thức, kỹ năng kiểm toán quản lý thu NSNN tại cơ quan thuế (tổng hợp thu NSNN; quản lý đăng ký thuế;
khai thuế; quyết toán thuế; hoàn, miễn, giảm, giãn thuế; quản lý nợ đọng thuế; quản lý
thông tin về người nộp thuế;…) và cơ quan hải quan
địa phương (tổng hợp thu NSNN; công tác áp mã
số, áp
thuế suất; xác định giá trị tính thuế; quản lý hàng gia công và sản
xuất xuất khẩu;…).
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
chủ động trao đổi với học viên những kiến thức
thực tế mà mình có được trong lĩnh vực kiểm toán
công tác quản lý thu NSNN tại địa
phương để KTV hiểu rõ và vận dụng vào nghề nghiệp kiểm toán.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật số
78/2006/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2006;
- Luật số
21/2012/QH13 của Quốc hội ngày 20/11/2012 sửa đổi Luật số 78/2006/QH11;
- Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ng ày 22/07/2013 của Chính Phủ qui định chi Tiết thi hành một số Điều của
Luật quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung một số Điều của luật quản lý thuế cùng các văn bản hướng
dẫn hiện hành;
- Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12;
- Luật số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số Điều Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 cùng các văn bản hướng dẫn hiện hành;
- Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ qui định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP
hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 27/6/2005
và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
- Nghị định
87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 qui định chi Tiết thi hành
một số Điều của luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
- Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ;
- Nghị định số
74/2011/NĐ-CP Ngày 25/08/2011 quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản;
- Quyết định số
1444/QĐ-TCT ngày 24/10/2011 của Tổng cục thuế về việc ban hành miễn thuế, giảm
thuế;
- Quyết định 1395/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về
việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế;
- Quyết định 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế;
- Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
- Quy trình hoàn thuế
Ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày
01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế;
- Quyết định của Tổng
cục thuế số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về việc ban hành
quy trình kiểm tra thuế;
- Quyết định
651/QĐ-TCT ban hành hệ thống mẫu biểu về công
tác xây dựng dự toán thu NSNN;
- Quyết định
688/QĐ-TCT ban hành tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý thuế;
- Thông tư 1925/2014/TT-BTC ban hành tiêu chí đánh giá rủi ro;
- Các văn bản pháp quy khác của nhà nước, địa phương
trong lĩnh vực thuế.
- Luật Hải quan
năm 2014 và các văn bản có liên quan
- Quy định tiêu chí đánh giá của
ngành hải
quan.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.4)
KỸ NĂNG KIỂM
TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
I. KỸ NĂNG
KIỂM TOÁN QUẢN LÝ THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ
1.1. Vài nét về chức năng, nhiệm vụ quản lý thu NSNN
của cơ quan thuế
- Chức năng
- Nhiệm vụ
1.2. Kiểm
toán quản lý thu NSNN tại cơ quan thuế
1.2.1. Kiểm
toán tổng hợp số liệu thu NSNN
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán (các nội dung có độ rủi ro cao)
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.2. Kiểm
toán công tác quản lý đăng ký thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.3. Kiểm
toán công tác quản lý khai thuế, quyết toán thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.4. Kiểm
toán công tác hoàn thuế; miễn, giảm thuế; giãn (gia hạn
nộp) thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.5. Kiểm
toán công tác quản lý nợ đọng và xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.6. Kiểm
toán công tác quản lý thông tin về người nộp thuế và
công tác quản lý hóa đơn, ấn
chỉ
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.7. Kiểm
toán công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.8. Kiểm
toán công tác cưỡng chế thi hành QĐ hành
chính thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.9. Kiểm
toán công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.10. Kiểm
toán công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
1.2.11. Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
CÂU HỎI, BÀI TẬP
II. KỸ NĂNG
KIỂM TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN
2.1. Vài nét về chức năng, nhiệm vụ thu NSNN của cơ quan Hải quan
- Chức năng
- Nhiệm vụ
Lưu ý: nêu sơ bộ cơ cấu bộ máy, tổ chức của cơ quan Hải quan
2.2. Kiểm toán thu NSNN tại cơ quan Hải quan
2.2.1. Kiểm
toán tổng hợp thu NSNN
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu: Luật
NSNN, Luật Hải quan, Thông tư hướng dẫn về xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán; hồ sơ xây dựng dự toán của cơ quan hải
quan các cấp, báo cáo quyết toán thu.
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
./ Công tác xây dựng
dự toán, tổng hợp, phân giao dự toán
./ Đánh giá tình hình thực hiện dự toán
./ Đánh giá công tác thống kê, kế toán, quyết toán thu NSNN
+ Các bước thực hiện
./ Đối chiếu quy định
về hệ thống mẫu biểu, báo cáo phải lập
./ Đối chiếu các chỉ tiêu trong báo cáo
./ Đối chiếu với
quy định của văn bản pháp luật
+ Hồ sơ, mẫu biểu (các KTV phải thu thập
hồ sơ, số liệu phục vụ công tác đánh giá theo
phụ lục số… kèm theo)
+ Đánh giá kết quả thực hiện (KTV đưa ra câu hỏi và trả lời: Đúng hay sai? Phù hợp
hay không phù hợp? Tích cực hay chưa tích cực?)
- Các sai sót thường
gặp
+ Dự toán lập chưa bao quát hết nguồn, khả
năng thu? Cơ sở lập dự toán chưa đúng với tỷ lệ tăng trưởng?...
+ Quyết toán các Khoản thu
NSNN chưa đủ cơ sở như số tạm nộp, không chuyển tiền nộp NSNN các
Khoản thu đủ Điều kiện để chuyển năm
sau nộp…
+ Để ngoài hệ thống báo cáo các Khoản
phải thu nhưng chưa thu được để làm giảm tỷ lệ nợ đọng? Hoàn
thuế sai nguồn hoàn thuế?
2.2.2. Kiểm
toán công tác áp mã số, áp thuế suất
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các hình thức, dạng
gian lận trong lĩnh vực mã số, thuế suất: Khai sai tên hàng; Khai sai chủng
loại hàng; Khai sai các chỉ tiêu kỹ thuật; Khai sai Mục đích sử dụng; Khai
sai tiêu chuẩn lắp ráp; Khai sai thuế suất.
2.2.3. Kiểm
toán công tác xác định trị giá tính
thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các hình thức
gian lận trị giá phổ biến
+ Xác định trị giá Hải quan thấp
hơn so với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán.
+ Xác định trị giá Hải quan cao hơn
so với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán.
2.2.4. Kiểm
toán công tác quản lý thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công và sản
xuất hàng xuất khẩu
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
+ Gian lận về định
mức
+ Gian lận do khai
xuất khống hàng hóa
+ Thay đổi Mục đích sử dụng không khai báo
2.2.5. Kiểm
toán công tác thực hiện chính sách thương
mại xuất nhập khẩu (chính sách quản
lý mặt hàng xuất nhập khẩu)
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các vi phạm thường
gặp trong thực hiện chính sách hạn ngạch
+ Lợi dụng hạn ngạch
được cấp, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa được cấp hạn ngạch sau đó bán lại gây thất thu thuế lớn
cho Ngân sách Nhà nước (Ví dụ: Lợi dụng hạn ngạch được cấp, doanh nghiệp nhập
khẩu muối công nghiệp theo hạn ngạch sau đó
chuyển bán thành muối ăn).
+ Không có giấy phép cấp hạn ngạch
nhưng vẫn khai và tính thuế của hàng hóa
theo mức thuế suất trong hạn ngạch.
+ Trường hợp doanh
nghiệp nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, sau đó
có phần nguyên liệu nhập sản
xuất xuất khẩu được chuyển loại hình sang nhập kinh doanh tiêu
thụ nội địa nhưng không có giấy phép cấp hạn ngạch và không khai báo thuế
suất theo mức thuế suất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
- Các dạng vi phạm
chính sách ưu đãi đầu tư thường gặp
+ Khai sai đối tượng
miễn thuế;
+ Sử dụng sai Mục
đích miễn
thuế;
+ Khai sai về linh
kiện, chi Tiết phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc;
+ Cơ quan có thẩm
quyền cấp ưu đãi miễn thuế nhập khẩu không
đúng mặt hàng được miễn thuế,
hoặc cấp sai danh Mục hàng miễn thuế (hàng hóa
được đăng ký danh Mục không thuộc đối tượng
được miễn thuế theo quy định của pháp luật);
+ Nhập khẩu hàng hóa trước khi
đăng ký danh Mục miễn thuế;
+ Nhập khẩu không đúng tên hàng, số
lượng so với danh Mục máy móc thiết bị tạo TSCĐ đăng ký theo hồ sơ Dự án;
+ Trị giá hàng nhập khẩu
miễn thuế vượt quá trị giá phần vốn dùng để mua sắm máy móc,
thiết bị tạo TSCĐ;
+ Thực hiện hoạt động
đầu tư, kinh doanh không đúng địa bàn, lĩnh vực khuyến khích,
ưu đãi đầu tư như đã đăng ký trong Giấy
phép đầu
tư;
+ Thành lập các liên doanh trá hình để lợi dụng chính sách ưu
đãi thuế nhập khẩu.
- Các dạng vi phạm
về C/O
+ Sử dụng C/O không hợp pháp;
+ Sử dụng C/O không hợp lệ;
+ Vi phạm các tiêu chuẩn xuất
xứ của hàng hóa được quy định tại các Hiệp định song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết.
2.2.6. Kiểm
toán công tác miễn, giảm, giãn, hoàn thuế
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
2.2.7. Kiểm
toán công tác thu hồi nợ đọng, cưỡng chế, ân hạn thuế,
phạt chậm nộp, xử lý vi phạm
- Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Đánh giá rủi ro
trọng yếu
- Áp dụng kiểm toán
- Tài liệu
- Thực hiện
+ Nội dung kiểm toán
+ Các bước thực hiện
+ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
- Các sai sót thường
gặp
2.2.8. Kiểm
toán nội dung khác
- Kiểm toán công tác thu thuế
hàng tạm
nhập – tái xuất
- Kiểm toán công tác chống
buôn lậu,
gian lận thương mại
- Kiểm toán công tác kiểm
tra sau thông quan.
- Kiểm toán việc quản lý thuế đối với hoạt
động chuyển giá của doanh nghiệp
* Các nội dung trên để thực hiện các nội dung sau
+ Đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
+ Đánh giá rủi ro
trọng yếu
+ Áp dụng kiểm toán
+ Tài liệu
+ Thực hiện
./ Nội dung kiểm
toán
./ Các bước thực
hiện
./ Hồ sơ, mẫu biểu
+ Đánh giá kết quả
thực hiện
+ Các sai sót thường
gặp
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.5)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng kiểm toán công
tác quản lý đầu tư công tại địa
phương
2. Thời lượng: 08 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Giúp học viên hiểu và vận dụng được các kỹ năng về nghiệp
vụ kiểm toán tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản khi được giao nhiệm vụ kiểm toán tại các đơn vị tổng hợp
(Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
KBNN).
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Trang bị cho học
viên những
kỹ năng kiểm toán tuân thủ các quy định về xây dựng kế hoạch, phân
bổ vốn đầu tư; trong công tác thẩm định,
phê duyệt
và Điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; việc xác định nợ XDCB, công
tác tổng hợp, phân loại và tham mưu xử lý nợ đọng XDCB; công tác thẩm định
kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; công tác giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư; công tác kiểm soát chi đầu tư, kế
toán và quyết toán ngân sách.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
cung cấp kiến thức, kỹ năng kiểm toán công tác quản lý đầu tư công tại địa phương
gắn kết với cập nhật văn bản, chính sách của Nhà nước và CMKTNN.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 do Quốc hội Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành và các văn bản
pháp luật
có liên quan;
- Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/06/2014 do Quốc hội Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành và các văn bản
pháp luật
có liên quan;
- Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 do Quốc hội Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành và các văn bản
pháp luật
có liên quan;
- Luật Ngân sách số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 do Quốc hội Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành và các văn bản
pháp luật
có liên quan;
- Nghị quyết số
77/2014/QH13 ngày 10/11/2014 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
năm 2015;
- Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 03/01/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
Điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
Nhà nước năm 2015;
- Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
- Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về về giám sát
và đánh giá đầu tư;
- Nghị định số
155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ về quy định việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực kế
hoạch đầu tư;
- Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
- Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/06/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ;
- Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương;
- Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30/04/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn
vốn đầu tư công;
- Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 14/06/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015;
- Chỉ thị số
06/CT-TTg ngày 21/04/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường chỉ đạo Điều hành thực hiện nhiệm
vụ tài chính – ngân sách nhà nước năm 2015;
- Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016 – 2020;
- Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015;
- Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020;
- Công văn số
1101/BKHĐT-TH ngày 02/03/2015 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn phê duyệt chủ trương
và quyết
định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công;
- Công văn số
5318/BKHĐT-TH ngày 15/08/2014 báo cáo tình
hình và dự kiến các giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn
vốn đầu tư công tính đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2014;
- Công văn số
3137/BKHĐT-TH ngày 24/06/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản
theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ;
- Công văn số
4686/BKHĐT-TH ngày 06/07/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc thông báo và hướng dẫn
xây dựng
kế hoạch đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2014-2015;
- Công văn số
4669/BKHĐT-TH ngày 05/07/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương về tăng
cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng và triển
khai xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) giai đoạn 2014-2015 và
kế hoạch đầu tư nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2014;
- Công văn số
3978/BKHĐT-TH ngày 24/06/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội năm 2015;
- Công văn số
3979/BKHĐT-TH ngày 24/06/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc về việc triển khai lập kế hoạch
đầu tư phát triển năm 2015;
- Công văn số
7642/BKHĐT-TH ngày 23/10/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về dự kiến phương án phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư nguồn NSNN năm 2015.
- Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
- Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân
sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm;
- Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính
quy định việc quyết toán vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng
năm;
- Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý, thanh toán vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc;
- Thông tư số
99/2013/TT-BTC ngày 26/07/2013 của Bộ Tài chính
quy định chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ;
- Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
quy định chế độ kiểm soát, thanh toán Khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
- Quyết định số
282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012 của Kho bạc Nhà nước về quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
- Các văn bản liên quan.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 2.5)
KỸ NĂNG KIỂM
TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
I. VÀI NÉT VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Chức
năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch & Đầu tư trong quản lý đầu tư công.
1.1.1. Chức
năng
1.1.2. Nhiệm
vụ
1.2. Chức
năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính trong quản lý đầu tư công
1.2.1. Chức
năng
1.2.2. Nhiệm
vụ
1.3. Chức
năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trong quản lý đầu tư công
1.3.1. Chức
năng
1.3.2. Nhiệm
vụ
1.4. Một số
khái niệm cơ bản
1.4.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn đầu tư
1.4.2. Chủ
trương đầu tư
1.4.3. Dự án đầu tư
1.4.4. Nợ xây dựng cơ
bản và Nợ đọng xây dựng cơ bản
1.4.5. Giám sát, đánh giá đầu tư
CÂU HỎI, BÀI TẬP
II. NỘI
DUNG VÀ KỸ NĂNG KIỂM TOÁN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI SỞ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
2.1. Kiểm
toán công tác lập, phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư
2.1.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315.
2.1.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320.
2.1.3. Tài liệu
thu thập
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch đầu tư,
các Nghị
quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, HĐND về phát
triển kinh tế xã hội và đầu tư 05 năm và đầu tư trung hạn
giai đoạn của địa phương;
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư phát triển nguồn NSNN các năm trước và Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển năm kế hoạch
của địa phương;
- Các tài liệu về
công tác quy hoạch liên quan, văn bản do địa phương ban hành về việc hướng
dẫn lập, phân bổ vốn đầu tư năm kế hoạch;
- Các Nghị quyết và Đề án vay vốn để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng theo Khoản 3, Điều 8, Luật NSNN (Khoản 6, Điều 7, Luật NSNN năm 2015)
được HĐND Tỉnh thông qua hiện đang còn số dư nợ;
- Quyết định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của địa
phương;
- Danh Mục các công trình hoàn thành của các Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án;
- Báo cáo tổng hợp
dự toán chi đầu tư của các sở, ban, ngành, huyện, thị;
- Báo cáo kết quả
thẩm định của Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính về nguồn vốn và tổng mức vốn của các
dự án
sử dụng vốn NSTW bổ sung có Mục tiêu cho địa phương;
- Văn bản tham gia
của cơ quan Tài chính về phương án phân bổ vốn đầu tư trước khi trình UBND, HĐND tỉnh
quyết định;
- Báo cáo kế hoạch
vốn và phương án phân bổ vốn đầu tư năm kế hoạch của UBND trình HĐND và phương án phân bổ vốn đầu tư được HĐND thông
qua;
- Văn bản giao kế
hoạch vốn đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&ĐT cho địa phương;
- Quyết định của
UBND tỉnh về phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư (kể cả các quyết định bổ
sung vốn, Điều chuyển trong nội bộ vốn ngành,
lĩnh vực).
- Các tài liệu khác có liên quan đến
công tác lập, phân bổ vốn đầu tư năm 2015 của địa phương.
2.1.4. Thực
hiện kiểm toán
- Kiểm toán việc tuân thủ các quy định về xây dựng kế hoạch vốn:
đánh giá một số nội dung cụ thể sau:
+ Đánh giá tính tuân thủ quy định về hồ sơ mẫu biểu và thời hạn thực hiện.
+ Đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 05 năm.
+ Đánh giá việc tuân thủ quy định về
xây dựng
kế hoạch đầu tư từ ngân sách
- Kiểm toán việc tuân thủ các quy định về phân bổ vốn đầu tư:
+ Kiểm toán xác định nguồn
vốn đầu tư.
+ Kiểm toán tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
đầu tư.
2.1.5. Các sai sót thường gặp
2.2. Kiểm
toán công tác thông báo, Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công.
2.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.2.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320.
2.2.3. Tài liệu
thu thập
- Các văn bản thông báo vốn cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, các sở, cơ quan địa phương, Ban QLDA;
- Các văn bản Điều
chỉnh kế hoạch vốn của UBND tỉnh cho các dự án;
- Các văn bản của
Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính về Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư của địa phương
trong năm;
- Hồ sơ tài liệu liên quan đến việc
Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư của các dự án, chủ đầu tư.
2.2.4. Thực
hiện kiểm toán
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của các văn bản thông báo kế hoạch vốn
- Kiểm tra, đánh giá công tác Điều chỉnh vốn:
+ Có kịp thời, đảm
bảo quy định;
+ Việc Điều chuyển,
bổ sung có được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Công tác Điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm có đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung Điều chỉnh theo quy định.
2.2.5. Các sai sót thường gặp.
2.3. Kiểm
toán việc ứng trước và thu hồi ứng trước kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư.
2.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.3.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320.
2.3.3. Tài liệu
thu thập
- Các quyết định ứng
trước, thu hồi kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư trong năm kế hoạch;
- Số liệu, tài liệu về ứng trước
kế hoạch vốn cho các dự án dư đến 31/12 năm kế hoạch;
Các tài liệu khác có liên quan.
2.3.4. Thực
hiện kiểm toán
Đánh giá việc thực
hiện so với quy định hiện hành:
- Điều kiện, nguyên tắc ứng trước dự
toán cho các dự án đầu tư của địa phương đến hết năm kế hoạch;
- Việc tuân thủ về tỷ lệ ứng
trước so với kế hoạch vốn được bố trí trong
năm (không quá 20%).
2.3.5. Các sai sót thường gặp.
2.4. Kiểm
toán công tác thẩm định, phê duyệt, Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình/dự án
2.4.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.4.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
2.4.3. Tài liệu
thu thập
- Danh mục các chương trình/dự án đã thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư trong năm;
- Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư
5 năm, kế hoạch đầu tư giai đoạn, kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn; các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy,
HĐND về phát triển KT-XH và đầu tư giai đoạn 5 năm của địa phương.
- Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư của một số dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư trong năm
2.4.4. Thực
hiện kiểm toán
- Tổng hợp tình hình thực hiện
công tác thẩm định, phê duyệt/Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình/dự án trong năm.
- Chọn mẫu kiểm
tra để đánh giá công tác thẩm định, phê duyệt/Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình/dự án, có đảm bảo các Điều kiện:
+ Phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH;
+ Không trùng lặp
với các dự án đã có quyết định đầu tư;
+ Phù hợp với khả
năng cân đối và khả năng huy động các
nguồn vốn khác;
+ Phù hợp với khả
năng vay, trả nợ công, nợ CP và nợ CQĐP;
+ Có bảo đảm hiệu
quả KT-XH, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững
+ Có đảm bảo trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
+ Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư có đảm bảo đầy đủ các nội dung
2.4.5. Các sai sót thường gặp
2.5. Kiểm
toán công tác thẩm định, phê duyệt, Điều chỉnh dự án
2.5.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.5.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
2.5.3. Tài liệu
thu thập
- Danh mục các dự án được thẩm định,
phê duyệt,
Điều chỉnh trong năm và tình hình thực hiện khởi công mới các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN (kèm theo các báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; các quyết định phê duyệt dự án đầu tư).
- Báo cáo của địa
phương về kết quả thực hiện tổ chức rà soát, điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án sử dụng vốn
NSTW năm trước và năm kế hoạch (kèm theo quyết định đầu tư điều
chỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Danh mục và tình hình thực hiện các dự án phải đình hoãn sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN (vốn trong
nước) trong năm của địa phương.
- Danh mục các dự án đầu tư sử dụng
vốn hỗ trợ có mục tiêu NSTW (vốn trong nước) không
điều
chỉnh tổng mức đầu tư ban đầu, nhưng
không cân đối được nguồn vốn NSTW kế hoạch trong năm để thực hiện.
- Các quyết định,
văn bản phân cấp quản lý đầu tư của địa phương.
2.5.4. Thực
hiện kiểm toán
- Công tác thẩm định,
phê duyệt
dự án:
+ Tổng hợp tình hình thẩm định,
phê duyệt
dự án (số lượng, tổng mức);
+ Chọn mẫu kiểm
tra đánh giá công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư;
+ Xác định, đánh giá việc sử dụng
vốn đầu tư có đúng quy định;
- Công tác thẩm định,
phê duyệt
Điều chỉnh dự án:
+ Tổng hợp tình hình thẩm định,
phê duyệt
Điều chỉnh dự án trong năm;
+ Chọn mẫu kiểm
tra nội dung Điều chỉnh tổng mức đầu tư, việc bố trí vốn cho phần Điều
chỉnh tăng tổng mức đầu tư.
2.5.5. Các sai sót thường gặp
2.6. Kiểm
toán việc xác định nợ XDCB; Công
tác tổng hợp, phân loại và tham mưu xử
lý nợ đọng XDCB
2.6.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.6.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
2.6.3. Tài liệu
thu thập
- Báo cáo tình hình nợ
đọng XDCB các năm 2013, 2014, 2015 của địa phương (báo
cáo 6 tháng và cả năm);
- Báo cáo tình hình xử lý nợ đọng XDCB trong giai đoạn 5 năm, danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản
trong kế hoạch đến hết ngày 31/12 năm trước theo từng nguồn vốn và dự kiến phương án phân kỳ trả nợ
theo quy định trong Luật Đầu tư công theo hướng dẫn tại Công
văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của Bộ
KH&ĐT.
- Báo cáo nợ đọng
XDCB theo hướng dẫn tại Công văn số 3137/BKHĐT-TH ngày
22/5/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Các tài liệu chi tiết có liên quan để
tổng hợp, xác định nợ đọng
XDCB trong năm của địa phương.
2.6.4. Thực
hiện kiểm toán
- Xác định tính đúng đắn,
trung thực của Báo cáo tình hình nợ đọng XDCB:
+ Đối chiếu số liệu trong Báo cáo với các tài liệu chi tiết có liên
quan;
+ Đối chiếu số liệu lũy kế vốn bố trí từ khởi công đến hết niên độ của từng dự án với số liệu trong Báo cáo tình hình nợ
đọng XDCB trong năm của địa phương (tách riêng
và đánh giá cụ thể đối với các dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh,
các dự
án sử
dụng ngân sách cấp huyện).
+ Kiểm tra việc
xác định nợ đọng XDCB của địa phương có đảm bảo theo quy định của Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014 (tách riêng các dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh,
các dự
án sử
dụng ngân sách cấp huyện).
- Đánh giá việc
triển khai các giải pháp xử lý nợ đọng XDCB:
+ Kiểm tra việc thực hiện
rà soát, thống kê, phân loại nợ đọng, xác định cụ thể nguyên
nhân của từng Khoản nợ đọng, xây dựng lộ trình xử lý dứt Điểm nợ đọng
XDCB theo quy định.
+ So sánh đối chiếu
số liệu nợ đọng XDCB tại thời Điểm cuối năm với số liệu nợ đọng của Báo cáo tình hình nợ
đọng XDCB 6 tháng đầu năm và Báo cáo nợ XDCB năm trước để đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực
các giải
pháp xử
lý nợ
đọng XDCB của địa phương. Từ đó xác định có phát sinh nợ đọng XDCB mới trong năm kiểm toán để kiến nghị xử
lý theo quy định.
+ Đánh giá việc tham mưu cho UBND tỉnh xử lý vi phạm đối với việc để phát sinh nợ đọng XDCB mới theo
quy định.
2.6.5. Các sai sót thường gặp
2.7. Kiểm
toán công tác giám sát, đánh giá đầu tư
2.7.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.7.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
2.7.3. Tài liệu
thu thập
Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của địa phương (báo cáo 6 tháng và cả
năm).
2.7.4. Thực
hiện kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá việc tổ chức
thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và
giám sát đầu tư:
+ Tổng hợp tình hình thực hiện
chế độ báo cáo; việc tuân thủ các mẫu biểu, thời hạn báo
cáo và nội dung báo cáo.
+ Tình hình ban hành các văn bản của địa phương về công
tác giám sát, đánh giá đầu tư;
- Đánh giá kết quả
giám sát, kết quả đánh giá tổng thể đầu tư và
việc xử lý sau giám sát, đánh giá.
+ Tình hình xử lý các vấn đề phát sinh, các kiến
nghị của cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư, chủ chương trình,
chủ đầu tư, chủ sử dụng và nhà đầu tư;
+ Tình hình xử lý vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu
tư.
2.7.5. Các sai sót thường gặp
2.8. Kiểm
toán công tác thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
2.8.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.8.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
2.8.3. Tài liệu
thu thập
- Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong năm;
- Báo cáo tổng hợp
công tác thẩm định kế hoạch đấu thầu (báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ
KH&ĐT).
- Một số hồ sơ kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trong năm
2.8.4. Thực
hiện kiểm toán
- Tổng hợp tình hình lựa chọn
nhà thầu
trong năm.
- Chọn mẫu kiểm
tra công tác thẩm định kế hoạch đấu thầu:
+ Kiểm tra, đánh giá việc lựa
chọn hình thức đấu thầu có phù hợp tính chất, quy mô gói thầu.
+ Thời gian thẩm định
có đảm
bảo thời gian quy định.
+ Đánh giá cơ sở
phân chia các gói thầu;
+ Phê duyệt kế hoạch
đấu thầu có phù hợp với kế hoạch vốn được bố trí.
2.8.5. Các sai sót thường gặp
2.9. Kiểm
toán nợ chính quyền địa phương (nếu có)
2.9.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
2.9.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
2.9.3. Tài liệu
thu thập
- Cơ sở lập kế hoạch
vay, trả nợ của chính quyền địa phương, đề án vay
chính quyền địa phương, đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có tùy
theo phân công cụ thể của từng địa
phương); việc phân bổ vốn vay cho các dự án; tình hình thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vay chính quyền địa
phương;
- Các tài liệu khác có liên quan.
2.9.4. Thực
hiện kiểm toán
- Kiểm toán, đánh giá việc
lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương; việc xây dựng đề án vay chính quyền
địa phương;
- Kiểm toán, đánh giá việc
xây dựng
đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
- Kiểm toán, đánh giá việc
phân bổ
vốn vay cho các công trình, dự án; việc theo dõi tình
hình thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn
vay chính quyền địa phương
2.9.5. Các sai sót thường gặp
2.10. Đánh giá công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch & Đầu tư
2.10.1. Tính hiệu lực, hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng
vốn đầu tư
2.10.2. Việc
thực hiện luật phòng chống tham nhũng và
luật thực hành Tiết kiệm
chống lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư
2.10.3. Việc
triển khai, thực hiện các biện pháp theo Nghị quyết của Quốc Hội, Chính phủ về
quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN và
TPCP
CÂU HỎI, BÀI TẬP
III. NỘI
DUNG VÀ KỸ NĂNG KIỂM TOÁN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI SỞ
TÀI CHÍNH
3.1. Kiểm
toán công tác lập, phân bổ và giao dự toán ĐTPT
3.1.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
3.1.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
3.1.3. Tài liệu
thu thập
- Các văn bản do Sở
Tài chính ban hành hoặc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành để triển khai,
hướng dẫn công tác lập dự toán năm kế hoạch;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm trước;
- Phương án bố trí vốn đầu tư từ
nguồn trong cân đối ngân sách địa phương, nguồn vốn xổ số kiến thiết năm kế hoạch
(kể cả phương án dự kiến và phương án chính
thức trình
HĐND và trình Bộ KH&ĐT, BTC);
- Các biểu: Đánh giá chi đầu tư
XDCB các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân
sách đầu tư năm hiện hành và dự toán năm kế hoạch; Kế
hoạch huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN năm kế hoạch
(dùng cho UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính kèm Thông
tư hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
- Các biểu mẫu ban
hành kèm Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm;
- Các biểu 1.07, 1.08, 1.13,
2.01, 2.02 ban hành kèm Thông tư số 53/2011/TT-BTC ngày
27/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia (TT53)
- Quyết định giao
dự toán của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT cho tỉnh (kể cả quyết định ban đầu và Điều chỉnh, bổ
sung nếu có); phương án phân bổ dự toán của UBND tỉnh (do Sở KH&ĐT lập và ý kiến tham gia
của Sở Tài chính) trình HĐND tỉnh; Nghị quyết về giao dự toán ngân sách năm của
Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định giao dự toán
của UBND tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, các sở, ngành, BQLDA...;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3.1.4. Thực
hiện kiểm toán
- Về lập dự toán:
+ Đánh giá việc
triển khai, hướng dẫn công tác lập dự toán chi
ĐTPT năm thông qua so sánh, đối chiếu
những nội dung hướng dẫn tại các văn bản do tỉnh (hoặc Sở Tài chính) ban hành với quy định
tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ, Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch
phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm kế hoạch.
+ Về hồ sơ mẫu biểu:
KTV kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ về các loại mẫu biểu và thời hạn lập dự toán…
trên cơ sở hồ đối chiếu hồ sơ do đơn vị
cung cấp với các quy định.
+ Về số liệu dự toán chi ĐTPT: đối
chiếu, phân tích các số liệu lập dự toán từ các tài liệu đã thu thập với quy định tại Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính và một số văn bản khác có liên
quan để đánh giá cơ sở lập
dự toán chi đầu tư phát triển; Việc bố trí vốn để hỗ trợ các
DNNN địa phương, các quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa phương; Xác định đầy đủ các nguồn kinh phí địa phương có thể có dùng để bố trí vốn cho đầu tư phát
triển, làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá việc cân đối giữa nhu cầu
và khả
năng nguồn kinh phí trong bố trí vốn. Các nguồn kinh phí địa phương dùng để bố trí cho chi đầu tư phát triển.
- Về công tác phân bổ và giao dự toán:
+ So sánh, đối chiếu
các chỉ
tiêu dự
toán trung ương giao với các chỉ tiêu dự toán tỉnh lập, xác định nguyên nhân những Khoản có chênh
lệch (tăng hoặc giảm) lớn để phân tích, đánh giá cơ sở quá trình lập dự toán; so
sánh các chỉ tiêu dự toán tỉnh phân bổ với dự toán trung ương giao để
phát hiện
và yêu cầu giải trình nguyên nhân việc tỉnh phân bổ dự toán cao hoặc thấp hơn dự toán
trung ương giao.
+ Đối chiếu dự toán đã phân bổ và giao với các quy định tại Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán năm để thu thập
bằng chứng và đánh giá tính tuân thủ các quy định.
+ Về thời hạn phân bổ và giao dự toán: Đối chiếu thời
gian phân bổ và giao dự toán thực tế với quy định để đánh giá việc tuân thủ về thời hạn
giao dự toán.
- So sánh nguồn
kinh phí đầu tư phát triển của địa phương có
với số vốn đã phân bổ cho đầu
tư phát triển (kết hợp với kết quả kiểm toán công tác lập và giao dự toán chi ĐTXD tại Sở
KH&ĐT) trong năm để phân tích, đánh giá việc cân đối giữa nhu cầu và
khả năng nguồn kinh phí trong bố trí vốn đầu tư phát triển, trong đó lưu ý việc đảm bảo
nguồn đối với phần nhiệm vụ chi HĐND tỉnh giao tăng thêm so với dự toán trung ương giao.
3.1.5. Các sai sót thường gặp
3.2. Kiểm
toán công tác quyết toán ngân sách chi ĐTPT
3.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
3.2.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
3.2.3. Tài liệu
thu thập
- Biểu 01,
02, 03, 04/CQTH; Biểu 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08/KBQT ban hành kèm theo Thông
tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm;
- Biểu số 11, 12/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Văn bản của địa phương chỉ đạo đốc các chủ đầu tư, các
Ban QLDA chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư;
- Các tài liệu khác có liên quan
3.2.4. Thực
hiện kiểm toán
- Kiểm toán việc hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các Ban
QLDA chấp hành các quy định về
quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư:
+ Tính kịp thời,
việc tuân thủ các quy định hiện hành
trong việc ban hành các văn bản hướng
dẫn, đôn đốc;
+ Tình hình và kết
quả thanh tra, kiểm tra, các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị không chấp hành đúng quy định.
- Kiểm toán công tác thẩm
tra, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án hoàn thành:
+ Đánh giá tổng
quan về tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
+ Đánh giá tính tuân thủ các chỉ thị về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn Nhà nước;
+ Chọn mẫu kiểm
tra một số dự án đã được thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Kiểm toán công tác quyết
toán vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách:
+ Kiểm toán việc tuân thủ quy định việc
quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm;
+ Kiểm toán công tác tổng hợp
quyết toán vốn theo niên độ ngân sách
- Kiểm tra thời
gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư hàng
năm.
3.2.5. Các sai sót thường gặp
3.3. Đánh giá công tác quản lý đầu tư công tại Sở Tài chính
3.3.1. Tính hiệu lực, hiệu quả trong việc quản lý và
sử dụng vốn đầu tư
3.3.2. Việc
thực hiện luật phòng chống tham nhũng và
luật thực hành Tiết kiệm
chống lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư
3.3.3. Việc
triển khai, thực hiện các biện pháp theo Nghị quyết của Quốc Hội, Chính phủ về
quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN và
TPCP
CÂU HỎI, BÀI TẬP
IV. NỘI
DUNG VÀ KỸ NĂNG KIỂM TOÁN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
4.1. Kiểm
toán công tác kiểm soát chi đầu tư
4.1.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
4.1.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
4.1.3. Tài liệu
thu thập
- Biểu số 06, 07, 08, 09, 10-KBNN của Thông tư số 99/2013/TT-BTC
ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính;
- Biểu số 01,
02, 03, 04, 05, 06, 07, 08/KBQT của Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính;
- Các biểu mẫu có liên quan
theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính;
- Các tài liệu khác có liên quan.
4.1.4. Thực
hiện kiểm toán
- Kiểm toán tuân thủ công tác thanh toán, tạm ứng, thu hồi tạm ứng và quyết toán vốn đầu tư; xác định, đánh giá
nguyên nhân chậm thu hồi tạm ứng, trách nhiệm của KBNN
trong việc chưa thu hồi tạm ứng quá thời gian quy định.
- Đánh giá tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư.
- Đánh giá việc thực
hiện trách nhiệm của cơ quan kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư về thanh toán cho các dự án quyết toán hoàn thành.
- Thực hiện đối
chiếu số kế hoạch vốn, số giải ngân, số chi chuyển nguồn giữa các đơn vị tổng hợp
(KBNN, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính).
4.1.5. Các sai sót thường gặp
4.2. Đánh giá sự phù hợp và tính đúng đắn, trung thực giữa số liệu kế toán về chi
ĐTPT của KBNN với số liệu quyết toán chi ĐTPT
trên Báo cáo quyết toán NSĐP (số
liệu tổng hợp và chi Tiết theo chỉ tiêu chi
ngân sách)
4.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315
4.3.2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán
Áp dụng Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước số 1315 và 1320
4.3.3. Tài liệu
thu thập.
- Biểu báo cáo B3-02
chi ngân sách địa phương theo niên độ 2014 , B4-01 chi các CTMTQG, chương trình
135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng niên độ năm…, kết hợp với Biểu 03, Phụ lục số 08 Báo cáo quyết
toán chi ngân sách địa phương năm 2014 kèm TT59, Biểu số 45 Phụ lục 06 Quyết toán chi
chương trình Mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng,
một số Mục tiêu nhiệm vụ khác;
- Các tài liệu khác có liên quan.
4.3.4. Thực
hiện kiểm toán
- Đối chiếu các số liệu quyết
toán do Sở Tài chính lập với các biểu báo cáo in từ hệ thống TABMIS của KBNN tỉnh để phát hiện chênh lệch và yêu cầu giải trình nguyên nhân chênh lệch của đơn vị.
4.3.5. Các sai sót thường gặp
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.1)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng
khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán
NSNN
2. Thời lượng: 8 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên
và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Nhằm nâng cao kỹ năng khảo
sát, lập
kế hoạch kiểm toán NSNN cho các học viên.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Nội dung đề cương
gồm 3 phần (Phần 1: Kỹ năng khảo sát thu thập thông tin; Phần 2: Kỹ năng lập KH kiểm toán; Phần 3: Thực tế
về thu thập thông tin và kế hoạch kiểm toán
hiện nay) cung cấp cho người học một cái nhìn bao quát về
quy trình lập kế hoạch kiểm toán cũng
như những kỹ năng cần có trong quá trình thực
hiện.
Trong quá trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên
chủ động đưa ra các tình huống thực
tế trong việc khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán
NSNN gắn với các quy định, quy
chế, quy trình của ngành, hệ thống CMKTNN đã
ban hành để học viên hiểu sâu và vận dụng vào nghề nghiệp kiểm
toán.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật kiểm toán Nhà nước
- Quy trình kiểm
toán của
Kiểm toán nhà nước ban hành theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng
Kiểm toán nhà nước
- Quy trình kiểm toán ngân sách
nhà nước ban hành theo Quyết định
số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29/3/2013 của Tổng Kiểm toán
nhà nước
- Các CMKTNN có liên quan
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.1)
KỸ NĂNG KHẢO SÁT VÀ
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NSNN
I. KỸ NĂNG
KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN
1.1. Kỹ
năng khảo sát thu thập thông tin đơn vị được kiểm toán
1.1.1. Những
thông tin cần thu thập
- Đặc Điểm tình hình chung của
đơn vị: Thu thập những thông tin chủ yếu tại đơn vị để nắm được những đặc Điểm, đặc thù chung tại Bộ, ngành, địa phương được
kiểm toán.
+ Chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức: Thu thập các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó lưu ý chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị được giao quản lý nguồn NSNN.
Đối với NS Bộ, ngành: Thu thập thông tin về số lượng
đơn vị trực thuộc phân theo chức năng: Khối các
đơn vị quản lý nhà nước, đơn vị
tham mưu trực thuộc Văn phòng Bộ, ngành, các đơn
vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, các doanh nghiệp trực
thuộc hoặc có vốn Nhà nước góp cổ phần. Chi Tiết theo các loại hình như sau: Đơn vị
quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP , đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP , đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính theo Nghị định 115/2005/NĐ- CP,
ban quản lý dự án, doanh nghiệp trực thuộc hoặc DNNN có cổ phần của Nhà nước.
Đối với ngân sách địa
phương: Phân cấp quản lý tài chính ngân
sách theo từng lĩnh vực: Ngoài các văn bản quy
định chung cần tìm hiểu các văn bản về phân cấp quản lý ngân
sách theo từng lĩnh vực: chi đầu tư
XDCB, chi thường xuyên, quản lý các doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc.
Cụ thể:
(1) Đối với chi đầu
tư XDCB
Thu thập các thông tin về cơ
cấu nguồn vốn đầu tư đang triển khai tại đơn vị: NSNN, dự án viện trợ, khác,…
Phân cấp quản lý chi đầu tư XDCB:
Cơ quan thực hiện thẩm tra phê duyệt dự án; thiết kế kỹ thuật; phân
bổ kế hoạch vốn; tổ chức đấu thầu; thẩm
tra phê duyệt quyết toán, các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ đầu tư được phân
cấp ủy quyền.
Về đấu thầu: Phân cấp thực hiện
theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.
(2) Đối với chi
thường xuyên
Thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III theo quy định của Luật NSNN và các quy định hiện
hành về
công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách
nhà nước hàng năm như:
Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về Quy định chi Tiết và hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/NĐ-CP ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ.
Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp; Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 về việc sửa đổi, bổ sung chế
độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và các văn bản khác hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung về chế độ kế toán.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp theo quy định của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 5/4/2006
và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư số 01/2007/TT- BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và
ngân sách các cấp, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
(3) Thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD
Đối với thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các đơn vị lập dự toán theo quy định thông thường
vào tháng 7 hàng năm. Số ước thu căn cứ vào số ước thực hiện và đặc Điểm tình
hình của đơn vị.
(4) Đối với các DNNN thuộc và trực thuộc
Công tác quản lý các doanh nghiệp của Bộ, ngành, địa phương
với tư cách đại diện phần vốn sở hữu của nhà nước.
- Các thông tin về tình hình tài chính của đơn vị:
(1) Đối với ngân sách Bộ, ngành: Thông tin cần thu thập chủ
yếu tại Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ quản lý đầu tư (nếu có)
Về chi đầu tư XDCB: Tình hình thực hiện vốn đầu tư lập
theo mẫu (Lập theo mẫu Phụ lục số
04/KHKT-NSBN), tổng giá trị giải ngân tính đến 31/1 năm kiểm toán, công
tác đấu thầu, chỉ định thầu, công tác quyết toán các dự án.
Chi thường xuyên: Về công tác lập, phân bổ và giao dự
toán
(Lập theo mẫu Phụ lục
số 05/KHKT-NSBN).
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán các nguồn kinh
phí lấy
theo số ước thực hiện vì tại thời Điểm khảo sát
chưa có số liệu báo cáo quyết toán (Lập
theo mẫu Phụ lục số 03/KHKT-NSBN).
Việc quản lý nguồn kinh phí viện trợ (Số ghi
thu, ghi chi tạm ứng năm trước chuyển sang; số được quyết toán; ghi thu, ghi chi tạm ứng chuyển năm sau, chưa được ghi thu ghi chi tạm ứng
năm kiểm toán).
Chi chương trình Mục tiêu: Tổng số kinh phí chương
trình Mục tiêu quốc gia được
giao; kinh phí được sử dụng; đến thời Điểm thu thập, khảo sát, theo báo cáo của
Bộ thì số kinh phí quyết toán ước tính. (Cụ thể theo từng chương trình Mục tiêu được giao và được thực hiện
trong năm).
Thu, chi hoạt động
sự nghiệp và hoạt động SXKD: Tổng số thu sự nghiệp (trong đó: Thu phí, lệ phí; Thu sự nghiệp
khác; Thu hoạt động SXKD ); Tổng số chi trong năm, số nộp NSNN và số bổ sung nguồn
kinh phí (Lập mẫu theo Phụ lục
số 06/KHKT-NSBN).
Việc xử lý số dư dự toán (nếu có): Hàng năm, căn cứ
vào báo cáo và đề nghị của các đơn vị, Bộ, ngành đã tổng hợp xin ý kiến Bộ Tài chính
cho chuyển dư dự toán và số dư tạm ứng
sang năm sau thực hiện tiếp.
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc Bộ: Tổng vốn chủ sở hữu tính đến thời Điểm
khảo sát, tổng doanh thu năm, tổng chi phí, lãi, các Khoản
phải nộp NSNN. Tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trực thuộc.
Tình hình quản lý và sử dụng các Quỹ ngoài ngân sách (nếu
có): Số dư năm trước chuyển sang, số tăng trong năm, số được sử dụng
trong năm, số đã sử dụng trong năm, số còn tồn chuyển năm sau.
Tình hình quản lý tài sản công bao gồm đất
đai, trụ sở ô tô và các tài sản cố định khác: Đối với việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Đối với nội
dung báo cáo tài sản theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
(2) Đối với ngân sách địa phương
(Thu thập số liệu tại Sở Tài chính, Kho Bạc, Cục thuế, Sở Kế hoạch đầu tư).
Thu NSNN:
+ Tổng thu NSNN trên địa bàn: Phân chia theo NSNN các cấp, phân chia theo Mục lục NSNN; phân
chia theo sắc thuế; phân chia theo các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
+ Tình hình SXKD, thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn
thuế, nợ thuế của các tổ chức kinh tế
trên địa
bàn;
+ Các thông tin về
chính sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý,
Điều hành
thực hiện thu NSNN trên địa bàn;
+ Các thông tin về
tình hình thanh kiểm tra nội bộ nếu có về thu NS trên địa bàn.
Chi NSNN
Thông tin về các đơn vị dự toán cấp tỉnh:
+ Số lượng đơn vị
dự toán cấp tỉnh; số lượng đơn vị hành
chính, sự nghiệp;
+ Thu thập các thông tin đặc
thù của
địa phương.
Thông tin về tình hình chi ngân sách cấp tỉnh:
+ Chi đầu tư xây dựng: tổng số và phân theo các chủ
đầu tư, các ban quản lý dự án;
+ Chi đầu tư khác và hỗ trợ vốn các doanh nghiệp do
chính quyền cấp tỉnh quản lý;
+ Chi thường xuyên (thông tin gồm:
dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán).
Các Khoản tạm chi:
các Khoản chi chuyển nguồn
Những quy định của
UBND cấp tỉnh và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành,
quyết toán chi NSNN
Các thông tin về
chính sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý,
Điều hành
và thực hiện chi NS cấp tỉnh
Các thông tin về tình hình thanh kiểm
tra, kiểm toán nội bộ nếu có
Các thông tin liên quan khác.
Thông tin về
chi ngân sách cấp huyện:
+ Thông tin cơ bản
về các đơn vị hành chính cấp huyện;
+ Thông tin về các đơn vị dự toán cấp huyện;
+ Thông tin về tình hình chi ngân sách cấp huyện;
+ Những quy định của
UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở tài chính và những quy định của UBND huyện và tình hình chấp hành các quy định về
lập, chấp hành, quyết toán chi ngân sách cấp huyện;
+ Các thông tin về
chính sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý,
Điều hành
và thực hiện chi ngân sách;
+ Các thông tin về
tình hình thanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ nếu có.
Thông tin về
chi ngân sách cấp xã:
+ Thông tin cơ bản
về các đơn vị hành chính cấp xã;
+ Những quy định của
UBND tỉnh, UBND huyện, hướng dẫn sở Tài chính
tỉnh về lập, chấp hành, quyết toán chi NSNN cấp xã;
+ Các thông tin liên quan khác.
- Môi trường kiểm
soát: Hệ
thống văn bản chỉ đạo Điều hành về quản lý tiền, tài sản nhà nước thực hiện theo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước về quản lý tiền, tài sản nhà nước và các văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành theo thẩm quyền (liệt kê
theo danh Mục).
Tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ: Đơn vị
thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ, mối quan hệ phối hợp các cơ quan đơn vị.
Tình hình thanh kiểm
tra tại đơn vị: Số lượng, nội dung các cuộc thanh kiểm tra và
kết quả nổi bật về công tác thanh kiểm
tra tại đơn vị.
Trao đổi một số
kinh nghiệm thực tế: Đối với ngân sách Bộ ngành, ngân sách
địa phương
1.1.2. Tổ
chức khảo sát thu thập thông tin
- Xây dựng đề
cương khảo sát cho đơn vị trước khi tiến hành khảo sát: Nội dung đề cương bám
sát vào nội dung thông tin cần thu thập,
thống kê các biểu mẫu để đơn vị cung cấp
- Khai thác và đánh giá tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước cụ thể cần khai thác thông tin về cơ cấu tổ chức
bộ máy, tình hình thanh kiểm tra, kế hoạch kiểm toán, Báo cáo kiểm
toán tại
các đơn vị đã được kiểm toán, biên
bản xác
nhận số liệu …
- Yêu cầu đơn vị
cung cấp thông tin tài liệu theo đề cương đã gửi đồng thời tổng hợp nghiên cứu và phân tích các tài liệu đơn vị cung cấp (cần lưu ý:
Tại các
đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị
cung cấp tình hình quản lý thu của đơn vị, báo cáo
tài chính năm trước…)
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản
về quy chế hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ, các báo cáo
tài chính và các thông tin liên quan tại
các cơ quan (cần lưu ý các văn bản tài chính đặc thù)
- Trao đổi, phỏng
vấn các nhà quản lý và chuyên môn: Chuẩn bị sẵn các nội dung và câu hỏi được phỏng vấn
- Quan sát, ghi chép quy trình, thủ tục về hoạt động của các
đơn vị được kiểm toán
- Thu thập, tổng hợp,
phân tích các thông tin liên quan khác về các đơn vị được kiểm toán.
Trao đổi một số
kinh nghiệm thực tế trong quá trình tổ chức khảo sát:
Tiến hành
khảo sát,
bố trí
nhân sự khảo sát, tài liệu khảo
sát.
1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông
tin đã thu thập
Một số nét chính về hoạt động
kiểm soát nội bộ tại đơn vị như: kế hoạch kiểm tra, công tác xét duyệt
quyết toán, công tác phòng chống lãng phí, kết quả kiểm soát nội bộ, công tác
thanh tra nội bộ.
1.2.1. Phân tích đánh giá thông tin hệ thống kiểm soát
nội bộ (Áp dụng chuẩn
mực KTNN số 1315)
a. Tại các cơ quan quản lý: đối với Bộ ngành là Vụ KHTC, Vụ
đầu tư; đối với địa phương: Các Sở Tài chính, Sở KHĐT, Cục Thuế, Hải quan, Kho bạc tỉnh.
b. Tại đơn vị hành chính, đơn vị
trực thuộc
Nội dung cần đánh giá:
- Đánh giá độ tin
cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các
thông tin thu thập được
- Phân tích, đánh giá tình hình chi ngân sách nhà nước (phân tích tổng quát báo cáo
tài chính ngân sách có so sánh với tình hình thực hiện
dự toán năm trước)
- Phân tích, đánh giá về môi trường kiểm soát chi
thường xuyên, chi đầu tư
- Đánh giá về tổ
chức công tác kế toán
- Đánh giá về các quy định nội bộ
(về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra…
- Đánh giá việc chấp
hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước
- Đánh giá về hoạt
động kiểm soát: Tính đầy đủ và hiệu lực của bộ máy
kiểm soát
nội bộ, của những quy trình kiểm soát nội bộ cụ thể,
hệ thống thông tin cho quản lý tài chính;
- Đánh giá về cơ
chế hoạt động kiểm soát của bộ máy kiểm soát nội bộ, rút ra những khó khăn, thuận lợi của hoạt động kiểm soát nội bộ:
- Đánh giá tổng hợp
về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tình hình thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước (chi Tiết số kiểm toán kiến nghị tăng
thu, giảm chi, tình hình thực hiện của Bộ).
1.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán (Áp dụng
chuẩn mực KTNN số 1315)
- Đánh giá rủi ro
kiểm toán: Việc đánh giá và xác định rủi ro kiểm toán
trong giai đoạn này là dựa trên đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát của từng đơn vị.
- Lựa chọn các đơn vị được kiểm
toán dựa
trên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và
yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn
vị được kiểm toán.
- Xác định những nội
dung trọng tâm kiểm toán: Để xác định những hoạt động trọng tâm cần kiểm toán cần dựa trên những đánh giá rủi ro kiểm
toán, quy mô thu, chi hoặc những hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội
trong từng thời kỳ.
Kinh nghiệm thực tế
tại một số đơn vị: Đối với ngân sách Bộ, ngành; đối với ngân sách địa phương.
II. KỸ NĂNG
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
2.1. Kỹ
năng xác định Mục tiêu kiểm toán
2.1.1. Xác định
Mục tiêu của cuộc kiểm toán: Bám sát vào công văn hướng dẫn của ngành về xây dựng Mục tiêu cuộc kiểm toán để xác định Mục tiêu của cuộc kiểm toán
có lưu ý đến đặc thù của các Bộ, ngành, địa phương.
Thông thường có 3 Mục tiêu chính:
- Đánh giá xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
Quyết toán ngân sách các cấp tại các đơn vị được kiểm
toán
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, nội quy,
quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán Ngân sách
Nhà nước và trong các hoạt động
có liên quan
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý
và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
2.1.2. Xác định
Mục tiêu cụ thể đối với lĩnh vực
- Chi NSNN
- Thu NSNN
- Chi CTMT
-…
Một số kinh nghiệm
thực tế
2.2. Nội dung kiểm toán
Nội dung kiểm toán được quy định tại
các Điều 32 của Luật Kiểm toán nhà nước (sửa đổi):
- Kiểm toán tài chính là việc
kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các
thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;
- Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận
việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm
toán phải
thực hiện;
- Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính
công, tài sản công.
Căn cứ vào yêu cầu của từng
cuộc kiểm toán, Tổng kiểm toán Nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc
kiểm toán.
2.3. Phạm vi và các nội dung trọng yếu kiểm toán
- Xác định thời kỳ
kiểm toán: Căn cứ theo Quyết định của Tổng KTNN giao kế hoạch kiểm toán năm cho các KTNN chuyên ngành và khu vực.
- Xác định các đơn vị được kiểm
toán và những nội dung trọng yếu kiểm toán
Từ Mục tiêu kiểm toán, nội dung của
cuộc kiểm toán để chọn mẫu các đơn vị kiểm toán.
Đối với chi
đầu tư XDCB:
Kiểm toán tổng hợp: Tập
trung kiểm toán việc thực hiện quy hoạch ngành,
kế hoạch trung và dài hạn. Việc phân bổ vốn cho các dự án, tình hình thực
hiện kế hoạch vốn, việc tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng, xác định nợ về đầu tư; tập trung kiểm toán để đánh giá việc tuân thủ các quy định trong
việc phân bổ kế hoạch vốn. Các Chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và
vốn trái
phiếu Chính phủ, xử lý nợ đọng, công tác giám sát đầu
tư. Việc bàn giao và quản lý sử dụng tài sản sau khi kết thúc
dự án
của các
dự án
được kiểm toán.
Kiểm toán chi Tiết tại một
số dự án, công trình: Đánh giá tính tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, từ khâu lập thẩm định, phê
duyệt dự án, thiết kế tổng
dự toán, công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu, công
tác lựa chọn nhà thầu, việc ký hợp đồng thực hiện
các gói thầu, đến việc lập và thẩm tra phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
Đối với chi
thường xuyên:
- Công tác lập, phân bổ và giao dự toán trong đó tập
trung nội dung giao chậm, không giao hết dự toán chi
ngay từ đầu năm, giao không đúng nội dung
nguồn kinh phí hoặc giao nhưng chưa xác định nhiệm vụ chi, đồng thời cần lưu ý đánh giá định mức
phân bổ
cho các đơn vị có mức tự chủ cao hoặc đơn vị có số dư dự toán lớn.
- Việc thực hiện
Chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ, Quốc hội và các
văn bản của Bộ Tài chính về các giải pháp Điều hành nền kinh tế
trong năm kiểm tyoán; thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và
Luật thực hành Tiết kiệm, chống
lãng phí.
- Kết quả việc phân cấp, giao quyền
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và
quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ; quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính
phủ. Rà
soát, sắp xếp, phân loại tổ chức
khoa học và công nghệ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định
96/2010/NĐ-CP. Trọng tâm là xác định mức độ tự chủ của các đơn vị được kiểm
toán; số
kinh phí NSNN cấp hỗ trợ, việc sử dụng chênh
lệch thu, chi; Tiết kiệm chi để chi
thu nhập tăng thêm, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị
như: trụ sở, đất, ô tô, trang thiết bị y tế...; đánh
giá việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết.
Tập trung đánh giá việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước theo Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ.
Kiểm toán đối với từng
lĩnh vực: giáo dục, y tế, chi sự nghiệp khoa học,...
Thu chi hoạt
động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh dịch vụ: Kiểm toán tổng hợp: Đánh giá
việc tuân
thủ các
quy định về quản lý, sử dụng nguồn
thu từ hoạt động SXKD dịch vụ. Đối với nguồn thu từ hoạt động SXKD dịch vụ cần
đánh giá việc sử dụng tài sản nhà nước cho hoạt động dịch vụ và việc chấp hành nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước;
Đối với nguồn thu
phí, học
phí tại
các đơn vị đào tạo: đánh giá công
tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện; việc
thực hiện lộ trình tăng, giảm học phí theo
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ; việc sử dụng nguồn thu, công
tác ghi thu ghi chi. Đánh giá việc tuân thủ các nội dung thu, mức
thu, xác định rõ các Khoản thu không có
trong quy định, thu sai, thu vượt quy
định. Đánh giá việc trích lập quỹ học bổng khuyến khích; tiền lương,
thu nhập cho giảng viên; thanh toán làm thêm
giờ, việc thanh quyết toán giảm học phí.
Quản lý và sử dụng nguồn
thu viện phí, nguồn ngân sách cấp và nguồn thu dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh: chi
mua sắm thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu
hao; chi cho bộ máy (lương, chi làm thêm giờ, các chế độ ưu đãi
ngành…); chi khác.
- Đánh giá về trình tự thủ tục phê duyệt mua sắm và sử dụng tài sản, thiết bị,
dụng cụ, vật tư từ nguồn vốn sự nghiệp và quỹ đầu tư phát triển.
Về chi
Chương trình Mục tiêu Quốc gia
- Kiểm toán việc phân bổ, quản lý và sử dụng kinh
phí có đúng nội dung, Mục tiêu của dự án hay
không.
- Công tác chỉ đạo,
phối hợp trong thực hiện các chương trình Mục tiêu;
- Đánh giá tiến độ
giải ngân có sát với nhu cầu thực tế;
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực của thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia.
Kinh phí viện
trợ
- Tập trung đánh giá việc ghi
thu, ghi chi và tổng hợp báo cáo nguồn kinh phí viện trợ cho các
chương trình, dự án tiếp nhận viện
trợ; đánh giá tính tuân thủ Văn kiện, Hiệp định đã ký kết cũng như
quy định hiện hành của Nhà nước trong việc quản lý,
sử dụng các nguồn kinh phí viện trợ tại các đơn vị thụ hưởng.
- Tiêu chí và định
mức phân bổ vốn, việc huy động các
nguồn vốn, việc bố trí vốn đối ứng cho
các dự
án.
2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động của đơn vị hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- Những hướng dẫn
trong xây dựng, lựa chọn tiêu chí mức chuẩn đánh giá
của kiểm toán hoạt động (theo
các quy định hướng dẫn của ngành).
- Lập kế hoạch thời
gian và bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
- Xác định kinh phí và các Điều kiện
vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
III. THỰC TẾ
VỀ THU THẬP THÔNG TIN VÀ KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
HIỆN NAY
3.1. Kinh nghiệm thực tế về quá trình thu thập thông tin hiện nay.
- Thời Điểm triển khai
khảo sát và thu thập thông tin thường dồn vào tháng
3,4 hàng năm khi các Bộ ngành, địa phương
chưa có báo cáo quyết toán nên các số liệu báo cáo thường là số ước thực hiện do đó
tính chính xác chưa cao ảnh hưởng đến
việc chọn mẫu kiểm toán;
- Thông tin, tài liệu
thu thập trong quá trình khảo sát chưa sát,
chưa đầy đủ, hạn chế đến việc sử dụng
để phân tích đánh giá rủi ro, xác định Mục tiêu, nội dung, trọng tâm
kiểm toán;
- Một số thông tin, tài liệu
thu thập chưa có tác dụng thiết thực phục vụ quá
trình kiểm toán, nhiều thông tin khâu khảo
sát đã thu thập như thông tin, số liệu về dự toán,
quyết toán kinh phí,… nhưng đến khi kiểm
toán phải
thu thập lại từ đầu;
- Việc bố trí nhân lực các đoàn khảo sát còn chưa phù hợp:
thời gian ngắn, nhân lực chưa phù hợp về cơ cấu và số lượng. Việc bố trí
thời gian và nhân sự gặp nhiều
khó khăn do chồng chéo nhiều nhiệm vụ, nếu khảo sát sớm thì trùng với việc học
tập nghiệp vụ chung của đơn vị, khảo sát sau
trước khi đi kiểm toán thì nhân lực lại
tập trung và công tác kiểm toán.
3.2. Thực tế
về kế hoạch kiểm toán hiện nay
KHKT xác định Mục
tiêu nội
dung kiểm toán còn dàn trải, chọn mẫu chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa căn cứ trên đánh giá rủi
ro, xác định trọng yếu, trọng tâm một cách khoa học và còn có tình
trạng theo chủ quan và theo nguồn nhân sự hiện có, chưa thật sự khách quan, chưa bám sát Mục tiêu, nội dung kiểm toán
của ngành.
Còn tình trạng tập
trung bố trí lực lượng đi kiểm toán do
đó thiếu nhân lực hoàn thiện phát hành BCKT và tiến
hành khâu khảo sát đợt tiếp theo.
Công tác kiểm toán Tổng hợp có vai trò rất quan
trọng, tuy nhiên sau khi triển khai kiểm toán
một số đoàn chưa thực sự
quan tâm. Dẫn đến việc Tổng hợp dồn vào
cuối đợt nên mất rất nhiều
thời gian chờ đơn vị cung cấp tài liệu và số liệu ảnh hưởng đến tiến độ lập Báo cáo kiểm toán.
Công việc dồn vào các kiểm toán viên có kinh nghiệm
làm công tác tổng hợp trong khi vừa hoàn
thiện báo
cáo kiểm toán đợt trước vừa lập
kế hoạch kiểm toán đợt tiếp theo.
Thời gian triển
khai kiểm toán gấp nên phần nào ảnh hưởng đến công
tác phổ biến kế hoạch kiểm toán tổng quát của các đoàn kiểm toán. Còn tình trạng
nhiều kiểm toán viên không biết và không quan
tâm đến kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Việc triển khai thực
hiện các Mục tiêu, trọng tâm của một số đoàn kiểm toán của KHKT tổng quát
đến các
Tổ kiểm toán chưa được Trưởng
đoàn quan tâm dẫn đến một số Tổ kiểm toán
chưa bám sát và thiếu căn cứ, dẫn chứng
đưa vào BCKT
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.2)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng
phân tích, đánh giá trong kiểm toán tại các đơn vị sử dụng NSNN
2. Thời lượng: 8 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên
và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán trong lĩnh
vực ngân
sách nhà nước.
4. Mục tiêu chuyên đề
- Xây dựng hệ thống
các chỉ
tiêu để
phân tích các tài Khoản, nội dung về BCTC của đơn vị sử dụng NSNN;
- Đưa ra các phương pháp phân tích, đánh giá chủ yếu khi thực hiện kiểm toán tại các đơn vị sử dụng
NSNN.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Chuyên đề cung cấp
cho học viên những kỹ năng phân tích
trong kiểm toán từ khâu lập, giao và thực hiện dự toán đến khâu chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
nhà nước
do ngân sách cấp và các nguồn khác của đơn vị sử dụng NSNN; tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN; việc quản lý tiền mặt, tiền gửi, các
Khoản công
nợ phải thu, phải trả, các Khoản tạm ứng;
tình hình quản lý đất đai, trụ sở làm
việc, quản lý tài sản, vật tư
hàng hóa cũng như tình hình thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước;...
Trong quá trình biên soạn tài liệu giảng dạy, giảng viên gắn kết các tình huống thực
tế khi phân tích NSNN với CMKTNN đã ban hành.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật NSNN 2015;
- Quy trình kiểm
toán của
Kiểm toán nhà nước ban hành theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng
Kiểm toán nhà nước
- Quy trình kiểm toán ngân sách
nhà nước ban hành theo Quyết định
số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29/3/2013 của Tổng Kiểm toán
nhà nước
- Các Chuẩn mực kiểm
toán nhà nước;
- Các Chuẩn mực kế
toán;
- Các văn bản của
NN về phí và lệ phí, Luật, Nghị định và
Thông tư hướng dẫn thực hiện các Luật thuế (Thuế
TNDN, Thuế TNCN, Thuế GTGT,...);
- Các văn bản của
Nhà nước
về các nội dung kiểm toán trong từng lĩnh vực cụ thể.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.2)
KỸ NĂNG PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NSNN
I. NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
1.1. Đặc Điểm
cơ bản của đơn vị
- Quyết định thành lập, Quyết định
quy định về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của đơn vị;
- Các quy định về
cơ chế chính sách, cơ chế quản lý tài chính áp dụng tại đơn vị;
1.2. Tổng
quan về BCTC của đơn vị
1.2.1. Về nguồn kinh phí
Tình hình quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí, dự toán được giao: đang quản lý
sử dụng những nguồn kinh phí gì, quyết toán bao nhiêu, những
nội dung chi chủ yếu; tổng hợp kinh phí còn dư
(dư dự toán, dư tạm ứng, dư
tại đơn vị),...
1.2.2. Cơ cấu
thu chi
Tổng hợp thu, chi
trong năm (thu chi sự nghiệp, sự nghiệp khác
và thu chi dịch vụ); chi Tiết các Khoản thu, thuế
TNDN phải nộp trong năm...
1.2.3. Tính cân đối giữa các chỉ tiêu trên BCTC
- Đơn vị trực tiếp
sử dụng NSNN: tổng hợp một số tài Khoản tiền mặt, tiền gửi, công nợ, thực hiện
nghĩa vụ với NSNN, tài sản, vật tư, đầu tư tài
chính, thuyết minh BCTC, đối chiếu cuối
năm với ngân hàng, kho bạc,...
- Đơn vị dự toán tổng hợp dự toán (cấp I&II)
1.3. Mục tiêu và nội
dung kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán
- Nội dung kiểm toán
(Theo Mục tiêu nội dung từng
năm của ngành)
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.1. Phương pháp thống kê
2.2. Phương pháp so sánh
2.3. Phương pháp nhận xét, đánh giá
III. KỸ
NĂNG PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TỔNG HỢP (ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP I,II)
3.1. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán
3.1.1. Công tác lập dự toán
Công tác tổng hợp,
lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm của đơn vị cấp I, II.
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích.
Dự toán lập/thực hiện
năm trước; Dự toán lập/ước thực hiện năm nay (số tuyệt đối, tỷ lệ %) về các chỉ tiêu:
- Tổng số thu (Phí, lệ phí; thu sự nghiệp,
thu khác)
- Tổng số chi (chi
hoạt động, chi CTMTQG, chi dự án...)
b. Phương pháp kiểm
toán: So sánh, đối chiếu
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích.
- Thời gian tổng hợp
lập dự toán gửi Bộ Tài chính phù hợp quy định của Luật NSNN.
- Tính tích cực
trong công tác lập, giao và thực hiện dự toán
thông qua việc phân tích tỷ lệ (dự
toán lập
so với năm trước, ước thực hiện năm nay; thực hiện dự toán so với thực hiện
năm trước và dự toán lập; giao dự toán
có căn cứ trên nhu cầu, khả
năng của đơn vị? các Khoản chi tăng đột biến, hoặc nguồn thu giảm sút có thuyết minh
chi Tiết không? Có đúng tính chất nguồn kinh phí
không? Việc Điều chỉnh dự toán (tăng hay giảm)
có nguyên nhân phù hợp hay không? Giao dự toán có cơ sở không?). Tìm hiểu nguyên nhân,
đưa ra nhận xét đánh giá, từ đó có các kiến nghị.
- Các nhiệm vụ đột
xuất có phù hợp phương hướng nhiệm vụ của Bộ Ngành được trong phát triển kinh tế xã hội Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm.
3.1.2. Công tác phân bổ và giao dự toán
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Phối hợp với Bộ
Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quan
trong quá trình tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước,
phương án phân bổ ngân sách hằng năm đã được Bộ tài chính chấp thuận.
- Thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Điều chỉnh dự toán
theo thẩm quyền đúng nhiệm vụ và nội dung nguồn
kinh phí.
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
- So sánh về thời
gian phân bổ giao dự toán phù hợp quy định.
- So sánh việc
giao có đúng nội dung, thẩm quyền..
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích.
Phân bổ và giao dự toán đúng thời gian,
đúng nhiệm vụ, và đối tượng sử dụng
3.1.3. Kết
quả thực hiện dự toán
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Công tác hướng dẫn
thực hiện dự toán cho các đơn vị trực thuộc
- Công tác tổng hợp
quyết toán thu, chi
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
So sánh, đối chiếu
với dự toán được giao năm
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
Tổ chức thực hiện
dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các Khoản phải nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, chính sách,
đúng Mục đích, đúng đối tượng,
bảo đảm Tiết kiệm, hiệu quả.
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc.
Chấp hành đúng quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo,
quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán
đối với các đơn vị dự toán cấp dưới
3.2. Đánh giá việc chuyển số dư dự toán,
dư tạm ứng tại đơn vị
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
Tổng hợp số đề nghị
chuyển kinh phí sang năm sau của các đơn vị cấp 3 trực thuộc.
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
Đối chiếu so sánh với các quy định về việc
xét chuyển số dư, xem xét các nhiệm vụ được chuyển có
đúng quy định còn nhiệm vụ chi để
tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
Đánh giá việc chuyển
số dư có đúng quy định hay không? Có còn nhiệm vụ, hay hết nhiệm vụ chi? Sang năm đã triển khai thực
hiện hay không hay Điều chuyển sang thực hiện nhiệm vụ khác;... Từ các phân tích, đánh giá trên đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp.
3.3. Phân tích, đánh giá việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Công tác quản lý NN của Bộ ngành (xây dựng các văn bản hướng dẫn,
Điều hành, công tác kiểm tra thường xuyên đột xuất)
- Kiểm toán việc tổng hợp
quyết toán từ các đơn vị trực thuộc theo từng loại Khoản, nguồn kinh phí có đầy đủ theo dự
toán giao đầu năm.
- Kiểm toán phân tích theo từng
nguồn kinh phí:
+ Nguồn NSNN giao (Kinh
phí thường
xuyên, kinh phí không thường xuyên)
+ Nguồn phí lệ phí
+ Nguồn viện trợ
+ Nguồn khác
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
- Đối chiếu với báo cáo tài chính đơn vị trực thuộc, biên bản thẩm tra quyết toán
của cơ quan chủ quản.
- Đối chiếu tổng hợp
tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí với bảng đối chiếu tình
hình sử dụng và quyết toán kinh phí với
KBNN
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Công tác quản lý NN của Bộ ngành (xây dựng các văn bản hướng dẫn,
Điều hành, công tác kiểm tra thường xuyên đột xuất) đã được thực hiện theo quy định
- Riêng đối với
CTMTQG của Bộ Ngành: Phân tích đánh giá công
tác tổ chức, quản lý, Điều hành chương trình, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện các
CTMTQG.
- Nguồn phí lệ phí, nguồn viện trợ:
Đánh giá công tác ghi thu, ghi chi và công tác
nhận viện trợ; đánh giá việc xử lý kết dư, lãi TGNH từ nguồn
viện trợ, chênh lệch tỷ giá, xử lý tài sản viện trợ.
3.4. Phân tích hoạt động có thu tại đơn vị
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Công tác ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện và
quản lý
nguồn thu phí lệ phí, công tác kiểm
tra định kỳ đột xuất, thẩm định quyết toán năm
theo quy định.
- Công tác tổng hợp
nguồn thu từ các đơn vị cấp 3, tổng hợp công tác
quản lý
các Khoản thu chi sự nghiệp và SXKDDV.
- Kiểm toán đánh giá theo nguồn
thu
+ Thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp
+ Thu SXKD dịch vụ
- Kiểm toán phân tích số
chi (Công tác hướng dẫn đơn vị trực thuộc, công
tác kiểm tra định kỳ và đột xuất)
- Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN (Công
tác hướng dẫn đơn vị trực thuộc, công tác kiểm tra định
kỳ và đột
xuất)
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
Đối chiếu với báo cáo tài chính đơn vị trực thuộc, biên bản thẩm tra quyết toán
của cơ quan chủ quản.
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Công tác tổng hợp
nguồn thu từ các đơn vị cấp 3, đã đầy đủ, đúng nội dung
- Các nhận xét đánh giá chấn
chỉnh của cơ quan quản lý thông qua việc kiểm tra định kỳ, đột xuất và thẩm tra quyết
toán
- Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN
3.5. Tình hình quản lý, sử dụng tài sản
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Việc ban hành các văn bản phân cấp việc đầu tư
mua sắm TSCĐ, sửa chữa, phê duyệt kế hoạch mua sắm, kế hoạch đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu
thầu...
- Việc thẩm tra phê duyệt các dự án đã hoàn thành, việc
tăng TSCĐ, theo dõi và quản lý TSCĐ của các đơn vị trực thuộc.
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
So sánh với tiêu chuẩn định mức
quy định của văn bản pháp quy
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Thực hiện việc
phân cấp
có phù hợp quy định của Nhà nước
- Thực hiện việc
phê duyệt
dự án hoàn thành, tăng TSCĐ để đưa vào quản lý sử dụng có kịp thời
- Đánh giá việc phân cấp có đảm bảo quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm cho đơn vị, các tồn tại hạn chế để đưa ra kiến nghị phù hợp
3.6. Việc
quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư
- Phân tích đánh giá việc xây dựng quy hoạch ngành
trung và dài hạn có phù hợp với quy
hoạch chung của Bộ ngành và quy hoạch của địa phương
- Phân tích đánh giá việc Báo cáo thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế tổng dự toán
- BVTC, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu, hợp đồng thực hiện các
gói thầu, hồ sơ hoàn công, lập và thẩm tra phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.......;
- Phân tích đánh giá việc Báo cáo thẩm tra, quyết toán
vốn đầu tư hàng năm;
3.7. Phân tích trong kiểm toán việc tự chủ tự chịu trách
nhiệm về tài chính, tình hình thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của chính phủ
- Phân tích, đánh giá việc Bộ Ngành hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng mức độ tự chủ, quyết định giao mức độ tự chủ có phù hợp thực tế.
- Phân tích, đánh giá công tác giao dự toán có phù hợp mức độ tự chủ theo quyết định.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trong đó đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ nhà nước của các đơn vị quản lý NN, đơn
vị sự nghiệp, tổng đơn vị đã thực hiện (theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Nghị định số 16/2015/NĐ-CP).
- Phân tích, đánh giá việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ, quy chế quản lý tài sản, đã đầy đủ, phù hợp quy định hiện
hành.
- Phân tích, đánh giá việc xác định mức độ tự chủ đã
phù hợp, xác định số Tiết kiệm
từ chênh lệch thu chi, chi thu nhập tăng thêm, trích quỹ đã phù hợp quy định.
Trong đó có đánh giá về tình hình thu nhập người lao động:
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu
nhập dưới 1 lần……………… đơn vị
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu
nhập từ trên 1 - 2 lần………… đơn vị
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu
nhập từ trên 2 - 3 lần…………. đơn vị
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu
nhập từ trên 3 lần trở lên………. đơn vị
+ Đơn vị có người thu nhập
tăng thêm cao nhất là ….. đ/tháng (tên đơn
vị);
+ Đơn vị có người thu nhập tăng
thêm thấp
nhất là ….. đ/tháng (tên đơn vị).
- Các biện pháp thực hành Tiết kiệm và tăng thu
3.8. Việc
thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của chính
phủ, đánh giá tính kinh tế hiệu lực hiệu quả việc quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản công
Qua kết quả kiểm
toán và phân tích đánh giá trên:
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện luật phòng chống tham nhũng, Tiết kiệm chống lãng phí, các văn bản
Điều hành đột xuất của Chính Phủ.
- Phân tích, đánh giá việc hướng dẫn chỉ đạo chỉ đạo thực hiện của Bộ, Ngành
- Phân tích, đánh giá việc tổng hợp báo cáo của các đơn vị có theo quy định.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả việc sử dụng ngân
sách tiền và tài sản Nhà nước
Từ các phân tích, đánh giá trên đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp.
IV. KỸ
NĂNG PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN CÁC ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP SỬ DỤNG NGÂN SÁCH (ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP III)
4.1. Phân tích đánh giá công tác lập dự toán, chấp hành dự toán
4.1.1. Phân tích
đánh giá công tác lập dự toán
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Đánh giá về mẫu biểu,
thời gian lập, căn cứ lập và định mức kinh tế xã
hội của các nội dung;
- Về các Khoản thu sự
nghiệp;
- Về dự toán chi thường xuyên;
- Về dự toán chi thực hiện các chương trình Mục
tiêu quốc
gia.
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
- Phương pháp so sánh: So sánh dự toán lập với năm trước, ước thực hiện năm nay. So sánh với các quy định về tiêu chuẩn định mức,
nội dung Mục tiêu của các Khoản thu, chi NSNN...
- Phương pháp nhận
xét đánh giá
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích.
- Thời gian lập dự
toán: có phù hợp với quy định của Luật NSNN, các văn bản liên quan. Mẫu biểu
đã đúng quy định, các định mức (thu sự nghiệp, chi ngân sách...) đúng tiêu chuẩn định mức theo quy định.
- Các Khoản thu sự
nghiệp có tuân thủ quy định về định mức thu, đối tượng thu của pháp luật về thuế,
phí, lệ
phí và chế độ thu ngân sách.
- Các Khoản chi
thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và
kinh phí quản lý hành chính; đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Về chi thực hiện
các chương trình Mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh Mục các chương trình, tổng
mức kinh phí thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định,
Mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi
Tiết các
dự án
thành phần đối với từng chương trình Mục tiêu quốc gia.
- So sánh thông qua việc phân tích tỷ lệ (dự toán lập so với năm trước, ước thực hiện năm nay) để đánh giá tính tích cực
trong công tác lập dự toán của đơn vị.
Lưu ý: khi xây dựng biên chế để xác định quỹ lương kế hoạch trong việc lập dự toán năm
Việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, người
lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ. Từ đó xác định quỹ
lương kế hoạch (theo lương ngạch, bậc chức vụ và
các Khoản phụ cấp do Nhà nước quy định),
trong đó:
+ Đơn vị sự nghiệp
công tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số
lượng người làm việc;
+ Đơn vị sự nghiệp
công tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
+ Đơn vị sự nghiệp
công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối
với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả
quá trình hoạt động).
+ Trường hợp đơn vị
sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4.1.2. Phân tích đánh giá công tác chấp hành dự toán
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Việc ban hành các văn bản
phục vụ việc quản lý tài
chính tại đơn vị (Quy
chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, quyết định về các mức thu phí lệ phí, đối tượng thu...)
- Việc tổng hợp báo cáo từng nguồn
thu, từng Khoản chi trong năm của đơn vị, đánh
giá việc sử dụng có theo đúng Mục đích, chế độ, Tiết
kiệm và có hiệu quả.
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
- So sánh với các văn bản quy phạm
pháp luật
- So sánh số tuyệt
đối và tỷ lệ thực hiện dự toán được giao (thu phí lệ phí, sự nghiệp và chi
thường xuyên, không thường
xuyên, Chương trình Mục tiêu) so với thực hiện năm trước và dự toán NSNN giao.
- Đối chiếu giữa các sổ chi Tiết và báo cáo tổng hợp.
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các
đơn vị sự nghiệp tổ
chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao.
- Đánh giá việc tổ chức quản lý
và thực hiện thu: thu đúng, thu đủ, kịp
thời theo quy định, quản lý nguồn thu qua KBNN.
4.2. Đánh giá việc chuyển số dư dự toán,
dư tạm ứng tại đơn vị
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Xác định số dư
chuyển năm sau thông qua việc đối chiếu với “Bảng đối chiếu dự toán kinh phí NSNN” với
KBNN có ký xác nhận của KBNN (đối với nguồn NSNN cấp). Và các chỉ tiêu kinh phí chưa quyết
toán chuyển năm sau, đối chiếu số dư TK 461, 462...
- Việc xử lý số dư có đúng quy định
cho từng loại kinh phí
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
Đối chiếu, so sánh
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
Đánh giá việc chuyển
số dư có đúng quy định hay không? Có còn nhiệm vụ, hay hết nhiệm vụ chi? Sang năm đã triển khai thực
hiện hay không hay Điều chuyển sang thực hiện nhiệm vụ khác;... Từ các phân tích, đánh giá trên đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp.
4.3. Phân tích đánh giá việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Phân tích quản lý và sử dụng kinh
phí theo từng nguồn kinh phí:
+ Nguồn NSNN (Thườn
xuyên, không thường xuyên)
+ Nguồn Phí lệ phí
+ Nguồn viện trợ
+ Nguồn khác
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này.
Đối chiếu so sánh: Với dự toán được giao, với
các tiêu chuẩn được Nhà nước quy định, quy chế chi tiêu nội bộ....
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích.
- Phân tích đánh giá được một cách tổng quát tình hình
tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí hiện có tại đơn vị (bao
gồm chi từ nguồn NSNN cấp, phí lệ phí để lại, nguồn viện trợ, nguồn khác), số thực chi
cho từng nhiệm vụ theo từng nguồn kinh phí đề nghị quyết toán
từ đó
nắm được tổng số các loại kinh phí tại đơn vị, tình hình sử dụng các loại kinh phí đó trong năm báo cáo.
- Đối với biểu
kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán,
đơn vị phản ánh theo từng nội
dung kinh tế và theo Mục lục NSNN (loại Khoản, nhóm,
Mục, tiểu Mục) và theo từng nguồn
kinh phí (kinh phí NSNN cấp chi hoạt động, dự án, phí,
lệ phí,
viện trợ khác...)
- Đánh giá việc thực hiện theo từng nguồn kinh phí: Thực hiện các Khoản chi có trong dự toán được giao, phản ánh, ghi nhận
kịp thời các Khoản chi theo từng nội dung chi, từng
nhóm chi, Mục chi theo Mục lục NSNN.
- Số tiếp nhận NSNN trong kỳ: Đối chiếu giữa dự toán chi NSNN được giao với sổ theo dõi dự toán,
bảng đối chiếu dự toán NSNN cấp, số phát sinh các TK 461,462…qua đó xác định số kinh phí tiếp nhận có đúng dự toán, có được phản ánh đầy
đủ kịp thời, đúng Mục lục NSNN không? Đối chiếu số đã chi đề nghị quyết toán của từng nguồn kinh phí với
báo cáo “Tổng hợp tình tình kinh phí” và dự toán giao nhằm đánh giá
các Khoản chi có trong dự toán, đúng nguồn…?
- Thực hiện các Khoản chi
không thường xuyên, chi CTMTQG có đúng nội dung, đảm bảo Mục đích của chương trình.
- Thực hiện việc chi lương, phụ cấp đúng quy định (Mục 6000, 6100), Tổng lao động và quỹ tiền lương có theo biên chế được duyệt từ đó có Tiết kiệm
chi để chi thu nhập tăng thêm
(Mục 6400).
Căn cứ vào kết quả thu thập
số liệu về công tác tiếp nhận viện trợ, quản lý
nguồn viện trợ, từ đó phân tích đánh giá:
- Đánh giá phân tích công tác quyết toán nguồn viện trợ, ghi thu, ghi chi qua NSNN; thực hiện có đúng thỏa thuận
hợp tác với nhà tài trợ;
- Đánh giá phân tích việc sử dụng nguồn viện trợ có
đúng với dự toán, đúng Mục tiêu, Mục đích của nhà tài trợ, có phù hợp với Luật
pháp Việt
Nam hay không.
- Đánh giá việc xử
lý: Kết
dư, lãi TGNH từ nguồn viện trợ, Chênh lệch tỷ giá, xử lý tài sản viện trợ.
Từ các phân tích, đánh giá trên đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp
- So sánh một số nhóm Mục chi chủ yếu để đánh
giá: Chi cho con người/tổng
chi; chi hành chính (điện, nước, văn phòng phẩm…)/tổng chi; chi nghiệp vụ chuyên môn, chi đoàn ra…/ tổng chi.
4.4. Phân tích hoạt động có thu tại đơn vị
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Phân tích theo từng
nguồn thu:
+ Thu phí, lệ phí
+ Thu sự nghiệp
+ Thu SXKD dịch vụ
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
Đối chiếu so sánh Số dư đầu kỳ,
phát sinh trong năm và số dư cuối kỳ giữa tài Khoản của sổ chi Tiết và
sổ tổng hợp. So sánh với các tiêu chuẩn định
mức về thu, các quy định về nguồn thu.
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Chấp hành
về mức thu:
+ Với thu phí,
lệ phí: đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ
thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội
để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng
loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các Khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với NSNN, đủ bù đắp chi phí
và có tích luỹ.
- Quản lý
nguồn thu:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các Khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành phân loại các Khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
+ Việc quản lý các nguồn
thu phí lệ phí qua KBNN…
+ Quản lý
thống nhất các nguồn thu nhằm sử dụng các nguồn thu đúng Mục đích trên cơ sở hiệu quả và Tiết kiệm.
- Nguồn thu trong năm có được bổ sung nguồn kinh phí theo quy định. Đối chiếu số phát sinh TK 511,531, 421 với bên có TK 461…và với báo cáo
tổng hợp nguồn kinh
phí (kinh phí thực nhận)
- Phân tích đánh gía thực hiện các Khoản thu sự nghiệp, dịch vụ, các Khoản thu từ liên doanh, liên kết
có phù hợp với chức năng nhiệm vụ, các quy định của Nhà nước.
- Phân tích tổng hợp
số chi từ nguồn thu sự nghiệp dịch vụ
Các Khoản chi có hợp lý, hợp lệ (phù hợp quy định của
Luật thuế TNDN, chuẩn mực kế toán)
+ Phân tích đánh gía việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN (Kê khai, nộp thuế)
Trong đó lưu ý đơn vị sự nghiệp công được xác định
giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước theo cơ chế thị trường, được tự quyết định
các Khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí
hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực (trừ dịch vụ khám, chữa bệnh và dịch
vụ giáo dục, đào tạo tại các cơ sở khám, chữa bệnh và cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước) vẫn thực
hiện theo quy định của pháp
luật về giá. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí Nhà nước, giá dịch
vụ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, theo lộ trình do Nhà nước quy định.
+ Phân tích đánh giá về việc kê khai quyết toán thuế với NSNN (phương pháp tính thuế, việc kê khai thuế đã đầy đủ, đúng quy định).
+ Thực hiện việc nộp
thuế có kịp thời đầy đủ.
4.5. Tình hình quản lý, sử dụng tài sản
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
- Sự phù hợp giữa các TK 211, 214, 466 (tăng TSCĐ, giảm TSCĐ, xác định hao mòn TSCĐ)
- Nguyên giá TSCĐ tăng phù hợp với kinh phí sử dụng mua sắm TSCĐ (Mục 9000...)
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
- Tổng hợp, đối
chiếu, so sánh
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý và sử dụng tiền, tài sản, vật tư hàng
hóa đất đai thông qua việc kiểm
kê, đối
chiếu, đánh giá cuối năm.
- Phân tích, đánh giá trong công tác quản lý, sử dụng tiền mặt, công
tác tổ chức mua sắm TSCĐ (công tác kế hoạch và đấu thầu)...
4.6. Tình hình quản lý các Khoản công nợ phải thu, phải trả và tạm ứng
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
Xem xét số dư đầu
kỳ so sánh số dư cuối kỳ, quan tâm đến các TK liên
quan đến người lao động (Lương, các Khoản phải nộp
theo lương), các Khoản phải nộp NSNN
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
Đối chiếu, so sánh sổ chi Tiết các TK công nợ, các văn bản đối chiếu
cuối năm...
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Phân tích, đánh giá các Khoản công nợ đã được quản lý theo
quy định (đối chiếu cuối năm, đánh giá tuổi nợ,
nguyên nhân nợ phải thu khó đòi), các
Khoản tiền lương chưa trả người lao động,
thuế còn phải nộp NSNN...
- Việc đôn đốc thu hồi các Khoản công nợ cuối năm.
4.7. Việc
quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư
a. Xây dựng một số
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
b. Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm toán các nội dung này
Đối chiếu, so sánh
c. Một số đánh giá, kết quả cụ
thể của việc phân tích
- Phân tích đánh giá các dự án ĐTXD có phù hợp dự toán, thiết kế quy hoạch đã
được duyệt, công tác XD kế hoạch
đấu thầu, thực hiện đấu thầu, ký hợp đồng…có phù hợp chế độ.
- Phân tích đánh giá việc thực hiện dự án ĐTXD có
phù hợp với hệ thống các văn bản pháp lý quản lý chi đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích đánh giá việc đưa tài sản đầu tư và sử dụng, hiệu quả đầu tư.
- Trên cơ sở bằng
chứng kiểm toán, phân tích đánh giá trên đưa
ra kết quả đánh giá và kiến
nghị phù hợp
4.8. Phân tích trong kiểm toán việc đơn vị cấp 3 báo
cáo đánh giá công tác tự chủ tự
chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế của đơn vị
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm , trong
đó đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
- Phân tích, đánh giá việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ, quy chế quản lý tài sản đã đầy đủ, phù hợp quy định hiện
hành.
- Phân tích, đánh giá việc xác định mức độ tự chủ đã
phù hợp, xác định số Tiết kiệm
từ chênh lệch thu chi, chi thu nhập tăng thêm, trích quỹ đã phù hợp quy định.
4.9. Việc
thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của chính
phủ, đánh giá tính kinh tế hiệu lực, hiệu quả việc quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản công
Qua kết quả kiểm
toán và phân tích đánh giá trên:
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Tiết kiệm chống lãng phí, các văn bản
Điều hành đột xuất của Chính Phủ.
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện chỉ đạo của Bộ, Ngành.
- Phân tích, đánh giá việc tổng hợp báo cáo của các đơn vị có theo quy định.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả việc sử dụng ngân
sách tiền và tài sản Nhà nước.
Từ các phân tích, đánh giá trên đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.3)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng phân tích, đánh
giá trong kiểm toán NSNN các cấp
2. Thời lượng:
8 Tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
ngân sách có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên
và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực NSNN.
4. Mục tiêu chuyên đề
Cung cấp cho học
viên kiến
thức và kỹ năng phân tích, đánh giá
trong kiểm toán ngân sách nhà nước
các cấp.
5. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
- Đánh giá thực trạng
công tác phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN.
- Xây dựng hệ thống
các chỉ
tiêu phân tích NSNN trên các khía cạnh Thu NSNN, Chi NSNN và Cân đối NSNN.
- Rút ra kết luận
đánh giá về NSNN.
Trong quá trình biên soạn tài liệu, giảng viên chủ động cung cấp các
tình huống thực tiễn về hoạt động phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN để học viên hiểu sâu kiến thức lý luận, từ đó vận dụng được kiến thức đã học vào thực hành nghề nghiệp kiểm
toán.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật KTNN;
- Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn có liên quan;
- Nghị quyết
387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 về việc ban hành
quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết
định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết toán
NSNN;
- Hệ thống chuẩn mực
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
- Các quy trình kiểm
toán của
Kiểm toán nhà nước;
- Các báo cáo kiểm
toán NSNN đã phát hành.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.3)
KỸ NĂNG PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM TOÁN NSNN CÁC CẤP
I. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM TOÁN NSNN TẠI KTNN HIỆN NAY
1.1. Thực tế hoạt động phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN tại KTNN
1.1.1. Những kết quả bước đầu
- Góp phần nâng cao tính chuyên môn của BCKT NSNN
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công
- Cung cấp thông tin để các cơ quan nhà nước thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định.
1.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản
a. Những hạn chế
- Kết quả phân
tích chưa sâu, chưa toàn diện.
- Các nhận định đánh giá được rút ra còn ít và
chưa phản ánh đúng thực trạng NSNN.
- Kết luận rút
ra từ phân tích NSNN chưa thực sự hữu ích, ít được các cơ quan nhà nước có liên quan tin cậy và
sử dụng.
b. Những nguyên nhân cơ bản
- Chưa có sự thống nhất triển khai trong toàn Ngành.
- Hệ thống chỉ tiêu phân tích NSNN chưa được xây dựng, hoàn thiện để là công cụ tốt phục vụ công tác
phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN.
- Công tác phân tích, đánh giá chưa được coi trọng và quan tâm tương xứng với yêu cầu
thực tiễn.
- Kiến thức và kỹ năng phân tích đánh giá NSNN của một bộ phận kiểm toán viên chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc.
- …
1.2. Yêu cầu phải tăng cường công tác phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN
1.2.1. Sự cần thiết phải phân tích, đánh giá trong kiểm toán NSNN
1.2.2. Định hướng, giải pháp
- Định hướng
- Giải pháp
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM TOÁN NSNN CÁC CẤP
2.1. Thu thập
bằng chứng kiểm toán, tài liệu phục vụ việc phân
tích, đánh giá
Nguồn tài liệu cho phân tích, đánh giá NSNN: Dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách,
các bằng chứng kiểm toán viên thu thập
được phục vụ việc đánh giá,….
2.2. Phương pháp đánh giá
2.2.1. Phương pháp so sánh
2.2.2. Phương pháp phân tích
2.2.3. Phương pháp tổng hợp
2.3. Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá NSNN
2.3.1. Hệ
thống chỉ tiêu đánh giá thu NSNN
Mục đích của hệ thống
chỉ tiêu đánh giá thu NSNN nhằm giúp KTV nắm được tổng quan về thu NSNN, thu NS địa phương, tính bền vững của
nguồn thu ngân sách cũng như đánh giá được công tác quản lý thu của cơ quan thuế thông
qua các chỉ tiêu đánh giá. Một số
chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Tỷ trọng số thực
hiện thu NSNN/Số dự toán thu NSNN
- Tỷ trọng Tổng
thu từ thuế, phí, lệ phí/Tổng thu NSNN
- Tỷ trọng Thu nội
địa (không kể thu từ dầu thô)/Tổng thu NSNN
- Tỷ trọng Thu từ
dầu thô/Tổng thu NSNN
- Tỷ trọng Thu từ
XK, NK/Tổng thu NSNN
- Tỷ trọng Thu viện
trợ không hoàn lại/Tổng thu NSNN
- Tỷ trọng Thu
NSĐP hưởng theo phân cấp/Tổng thu ngân sách trên
địa bàn
- Tỷ trọng Thu
NSĐP hưởng theo phân cấp/Tổng thu NSĐP
- Tỷ trọng Thu
NSĐP được hưởng 100%/Tổng thu NSĐP
- Tỷ trọng Tổng
thu phân chia giữa NSTW và NSĐP/Tổng thu NSĐP
- Tỷ trọng Thu
NSĐP/Tổng thu ngân sách trên địa bàn
- Tỷ trọng Thu bổ
sung cân đối từ NSTW/Tổng thu NSĐP
- Tỷ trọng Thu
NSNN theo từng sắc thuế (Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu,
Thuế TNDN, Thuế TNCN,…)/Tổng thu NSNN
(Tỷ trọng này có thể chi Tiết
theo khu vực: Khu vực DNNN, Khu vực có vốn ĐTNN, Khu vực ngoài
quốc doanh).
- Tỷ trọng Thu từ
lệ phí trước bạ (hoặc Thu tiền sử dụng đất, Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước,…)/Tổng
thu NSNN
- …
2.3.2. Hệ
thống chỉ tiêu đánh giá chi NSNN
Mục đích của hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chi NSNN để đánh giá tính bền vững của NSNN, mối liên hệ giữa các chỉ tiêu chi, cơ cấu chi
tiêu để
có cái nhìn tổng quan về quản lý chi
NSNN và việc thực hiện thứ tự ưu tiên chi NSNN trong từng
thời kỳ.
- Tỷ trọng số thực
hiện chi NSNN/Số dự toán chi NSNN
- Tỷ trọng chi
ĐTPT/Tổng chi NSNN
- Tỷ trọng chi thường
xuyên/Tổng
chi NSNN
- Tỷ trọng chi trả
nợ/Tổng chi NSNN
- Tỷ trọng chi Giáo dục - đào tạo (Khoa học,
công nghệ, quốc phòng, an ninh, quản lý hành
chính,…)/Tổng chi thường xuyên hoặc Tổng chi
NSNN
- Tỷ trọng chi
chuyển nguồn ngân sách sang năm sau/Tổng chi NSNN
- …
2.3.3. Hệ
thống chỉ tiêu đánh giá cân đối ngân sách
Mục đích của hệ thống
chỉ tiêu đánh giá cân đối ngân sách để KTV có được cái nhìn tổng quan về cân đối NSNN, cân đối ngân sách địa phương, kết hợp với các chỉ tiêu đánh giá thu, chi ngân sách từ đó đánh giá được tính bền vững của ngân
sách và chính sách tài khóa và bội chi
ngân sách.
- Tỷ trọng Bội chi
ngân sách/GDP
- Tỷ trọng Số thu
từ Thuế, Phí, Lệ phí/Chi thường xuyên
- Tỷ trọng Vay
trong nước/Bội chi NSNN
- Tỷ trọng Vay ngoài nước/Bội chi
NSNN
- …
Lưu ý: Tùy từng
Điều kiện cụ thể KTV lựa chọn các chỉ tiêu để phục vụ Mục đích
phân tích. Các chỉ tiêu trên có thể
phát triển theo hướng xác định tỷ trọng giữa số thực hiện với số dự toán để đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN, hoặc giữa số thực hiện với số quyết toán năm trước
để đánh giá mức độ tăng/giảm so với năm trước. Các chỉ tiêu được xây dựng cần
có ý nghĩa. Các chỉ tiêu nên được xác định toií thiểu cho năm hiện thời và năm liền
trước để có cơ sở so sánh, từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá
có tính lịch sử.
2.4. Xây dựng
kết luận đánh giá
- Đánh giá tính hợp
lý của
cơ cấu thu.
- Đánh giá tính hiệu
quả, bền vững của thu NSNN.
- Đánh giá
tính hợp lý của cơ cấu chi,
tính Mục đích của cơ cấu chi.
- Đánh giá bội chi
ngân sách.
- Đánh giá nguồn bù đắp bội chi ngân sách.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.4)
1. Tên chuyên đề: Kỹ năng lập báo cáo kiểm toán NSNN
2. Thời lượng:
8 Tiết
3. Mục tiêu chuyên đề:
Giúp học viên hiểu và thực hiện được
việc lập báo cáo kiểm toán NSNN.
4. Mô tả tóm tắt nội
dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị
cho học viên các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích, yêu cầu của lập
BCKT NSNN
- Căn cứ, nguyên tắc lập BCKT
NSNN
- Các bước lập
BCKT và nội dung của BCKT NSNN
- Phát hành BCKT NSNN
5. Danh Mục
tài liệu tham khảo
- Luật Kiểm toán Nhà nước số
81/2015/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội nước Công
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quyết định số
02/2013/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước về việc Ban hành Quy trình Kiểm
toán Ngân sách Nhà nước.
- Quyết định số
03/2008/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 02 năm 2008 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước về Ban hành quy định trình tự lập, thẩm định,
xét duyệt
và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước.
- Các chuẩn mực kiểm
toán nhà nước.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(K-NS 3.4)
KỸ NĂNG LẬP
BÁO CÁO KIỂM TOÁN NSNN
I. NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN NSNN
1.1. Các khái niệm
- Báo cáo kiểm toán NSNN
- Lập BCKT NSNN
- Giá trị pháp lý của BCKT
1.2. Mục đích lập
BCKT
- Đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị về những nội dung đã
kiểm toán.
- Cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công để
các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng theo quy định.
- Góp phần thực hành Tiết kiệm, chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài chính công, tài sản công.
- …
1.3. Yêu cầu
về BCKT
1.3.1. Yêu cầu
kết quả kiểm toán
- Kết quả kiểm toán phải phù hợp với Mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đề ra trong kế
hoạch kiểm toán.
- Kết quả kiểm toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực
và khách quan về thông tin, nội dung được kiểm toán
và phải dựa trên cơ sở có đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp.
- Kết quả kiểm toán phải được ghi
chép đầy
đủ, cụ thể trong giấy tờ làm việc của kiểm toán
viên và phải được soát xét qua các cấp
kiểm soát theo quy định.
1.3.2. Yêu cầu
về hình thức văn bản
Báo cáo kiểm toán phải được thể
hiện theo đúng quy định về hình thức văn bản của Kiểm toán nhà nước và có giá trị pháp lý để các bên có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan phải thực hiện.
1.3.3. Yêu cầu
về cách trình bày văn bản
- Chính xác
- Có tính xây dựng
- Rõ ràng, súc tích
1.3.4. Yêu cầu
về thời gian
Báo cáo kiểm toán phải được lập và gửi đúng thời hạn theo
quy định.
II. NỘI
DUNG LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN NSNN
2.1. Căn cứ
lập BCKT NSNN
- Luật KTNN
- Các CMKTNN có liên quan
- Quy trình Kiểm
toán NSNN và các quy trình khác có liên quan
- Kết quả kiểm toán của các KTV, của các tổ kiểm toán
- …
2.2. Nguyên tắc
lập BCKT NSNN
- BCKT được lập
theo mẫu quy định của KTNN.
- Tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán, quy định về hồ sơ kiểm toán và
quy trình kiểm toán NSNN và các quy định
khác có liên quan.
- BCKT phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán từ các biên bản kiểm toán và
các bằng chứng kiểm toán.
2.3. Các bước
lập BCKT NSNN
2.3.1. Tập
hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
(Tuân thủ CMKTNN số 1500 - Bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính
và các chuẩn mực khác có liên quan)
Bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm
toán bao gồm:
- Các hồ sơ, tài liệu, số liệu đã được thu thập và đánh giá, xác minh trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở chứng minh cho các
ý kiến nhận xét, đánh giá, kết
luận và kiến nghị.
- Các bằng chứng
thu thập được qua Điều tra thực tiễn, qua các
phỏng vấn và trao đổi trực tiếp
đã được
Kiểm toán viên xem xét, nghiên cứu.
- Biên bản kết quả
các cuộc
làm việc
với những người có trách nhiệm giải trình các
vấn đề Kiểm toán viên yêu cầu phải
làm rõ; Báo cáo giải trình của đơn vị được kiểm toán đã được Kiểm toán viên kiểm tra.
- Các tài liệu, hồ
sơ do bên thứ ba cung cấp đã được Kiểm toán viên
xem xét, nghiên cứu.
- Biên bản xác nhận tình hình số liệu
kiểm toán của Kiểm toán viên, biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán, nhật ký và tài liệu làm việc của Kiểm toán
viên, Tổ kiểm toán.
- Bảng tổng hợp kết
quả kiểm toán theo từng nội dung từng chỉ tiêu
kiểm toán
đã được nêu trong quyết định
kiểm toán,...
Ngoài ra, còn phải
hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan
làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến
kiểm toán; các tài liệu cần thiết khác có liên
quan đến cuộc kiểm toán.
2.3.2. Kiểm
tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán
- Bằng chứng kiểm
toán, kết
quả kiểm toán phải được kiểm tra, rà soát
tính hợp pháp, hợp lệ.
- Bằng chứng, kết
quả kiểm toán phải được phân loại và tổng hợp theo tiêu
chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu
mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán
nhà nước.
2.3.3. Lập
dự thảo báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung
quy định tại CMKTNN và theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2.3.4. Thảo
luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán
Tổ chức thảo luận
trong Đoàn kiểm toán để lấy ý kiến tham gia của các
thành viên Đoàn kiểm toán về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong
dự thảo báo cáo kiểm toán. Xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thành viên
trong Đoàn kiểm toán, hoàn chỉnh dự
thảo báo cáo kiểm toán.
2.4. Nội
dung của báo cáo kiểm toán (Theo CMKTNN số 200 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính, CMKTNN số
300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động, CMKTNN số 400 - Các nguyên tắc
cơ bản của kiểm toán tuân thủ, CMKTNN số 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính
và các CMKTNN khác có liên quan)
2.4.1. Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán gồm: Mục
tiêu, nội
dung kiểm toán; phạm vi và đối tượng kiểm toán;
căn cứ kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực
hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị hoặc bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa Điểm kiểm toán, phương pháp tổ
chức thực hiện kiểm toán;…
2.4.2. Tổng
hợp kết quả kiểm toán gồm: Tổng
hợp các phát hiện kiểm toán; phân tích
các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động
sai lệch so với tiêu chuẩn (phát hiện kiểm toán);
đánh giá những hậu quả (lượng hóa) do những hoạt
động sai lệch so với tiêu chuẩn gây ra; việc chấp hành pháp
luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý sử dụng tài chính công, tài sản
công và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực); đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý, sử dụng tài chính công, tài
sản công
và các nguồn lực khác (nhân lực, vật
lực).
2.4.3. Kết
luận kiểm toán
- Các dạng kết luận của báo
cáo kiểm toán báo cáo tài chính
- Các dạng kết luận
của báo cáo kiểm toán tuân thủ
- Các dạng kết luận
của báo cáo kiểm toán hoạt động
2.4.4. Kiến
nghị kiểm toán
- Kiến nghị với
đơn vị được kiểm toán
- Kiến nghị với cơ
quan, tổ chức cấp trên của đơn vị được kiểm toán
- Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
2.2.5. Thuyết
minh báo cáo kiểm toán
- Các bằng chứng
kiểm toán và tài liệu kiểm toán làm cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán trong các BCKT.
- Các phân tích, đánh giá của Kiểm toán viên nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán.
- Các phân tích, đánh giá của KTV về các phát hiện kiểm toán và
nguyên nhân, hậu quả của những sai phạm,
yếu kém đã được phát hiện.
- Các sai phạm trọng
yếu hoặc tổng hợp các sai phạm không trọng yếu có tần xuất xuất hiện nhiều (về cả định tính và định lượng).
- Các tài liệu khác có liên quan.
2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán NSNN
2.5.1. Hồ
sơ trình phát hành
2.5.2. Gửi
báo cáo kiểm toán
2.5.3. Công khai báo cáo kiểm toán
- Nội dung công khai
- Các hình thức công khai
2.5.4. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
2.5.5. Trách nhiệm của đoàn kiểm toán đối với BCKT đã
phát hành
2.6. Một số
kinh nghiệm về công tác lập báo cáo kiểm toán NSNN
- Theo sát quá trình diễn biến của cuộc kiểm toán
- Cập nhật thông tin để không bỏ sót
- Đọc tất cả các biên bản kiểm
toán của
tổ kiểm toán, đồng thời trao đổi với các
tổ, các
kiểm toán
viên về những vấn đề còn chưa rõ
- Bám sát quy định
của KTNN và các CMKTNN có liên quan
- …
CÂU HỎI, BÀI TẬP