CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục 1: PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói
thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
1 của Luật Đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh
vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp
dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu,
trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò,
phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu.
Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
4. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc
lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.
Mục 2: BẢO ĐẢM CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU
Điều 2. Bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự
sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của
Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn
hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về
tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần
của gói thầu hỗn hợp.
3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia
cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết
kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.
4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về
pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ
đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của
Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc
tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời
thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn
góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu
hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu
tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ
phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch
vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu
ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập
đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu
của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty
này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị
trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 3: ƯU ĐÃI
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 3. Nguyên tắc
ưu đãi
1. Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu
các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu
có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương
hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).
2. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu
đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc
tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư
vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong
nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của
gói thầu.
Điều 4. Ưu đãi đối
với đấu thầu quốc tế
1. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng
thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào
điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng
thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so
sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định này.
Điều 5. Ưu đãi đối
với hàng hóa trong nước
1. Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi
nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ
từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng
hóa được tính theo công thức sau đây:
D
(%) = G*/G (%)
Trong đó:
- G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa
trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại
bao gồm cả phí, lệ phí;
- G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;
- D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất
trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Cách tính ưu đãi:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào
giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng
điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm
ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.
Điều 6. Ưu đãi đối
với đấu thầu trong nước
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định này.
2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới
hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng
lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu
được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc
đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.
3. Đối với gói thầu xây lắp có giá
gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và
siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn
cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.
Mục 4: CUNG CẤP,
ĐĂNG TẢI THÔNG TIN; CHI PHÍ; LƯU TRỮ HỒ SƠ TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 7. Cung cấp
và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp
thông tin nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
c) Bên mời thầu
có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu
có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các
Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm
đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
đ) Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp
và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà
thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
e) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu
thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung
cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy định được
đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện
những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông
tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
3. Thông tin về lựa chọn nhà thầu qua
mạng được bên mời thầu tự đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng
phải bảo đảm hợp lệ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Đối với những dự án, gói thầu thuộc
danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.
5. Khuyến khích cung cấp và đăng tải
thông tin về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu và các
phương tiện thông tin đại chúng khác đối với những gói thầu không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Điều 8. Thời hạn,
quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trường hợp tự đăng tải thông tin
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thực hiện đăng
ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 87 của Nghị
định này và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đối với thông tin quy định tại các
Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời
thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông
báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối
thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy định tại các
Điểm a, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải
bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông tin cho
Báo đấu thầu:
a) Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn
Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến
phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy định tại các
Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn
Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được
đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
khi các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b,
c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
khi Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b,
c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu
thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và trên Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm
b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian
quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông
báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Việc cung cấp và đăng tải thông
tin đối với đấu thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 của
Nghị định này.
Điều 9. Chi phí
trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
(bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối
với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc
tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000
đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối
đa là 50.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng
và tối đa là 50.000.000 đồng.
4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng
và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng
và tối đa là 50.000.000 đồng.
5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
6. Đối với các gói thầu có nội dung
tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức
lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối
đa là 50% mức chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ
chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn
nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.
7. Chi phí quy định tại các Khoản 2,
3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực
tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công
việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên
các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của
chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.
8. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu
của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
9. Chi phí đăng tải
thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc
sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 10. Lưu trữ
hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán
hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các
nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về
kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ: Cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của
nhà thầu không được lựa chọn.
Trường hợp trong thời hạn quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính
của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài
chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu
không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên
quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định
hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công
và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương II
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP,
HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Mục 1: PHƯƠNG THỨC
MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 11. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lập hồ sơ
mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
c) Xếp hạng nhà thầu.
4. Thương thảo hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Điều 12. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự
án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các
tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê
duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người
đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự
toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật
đối với hàng hóa (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu
thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi;
đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế,
phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.
2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định
mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu
tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có
liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện
gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng
nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng
đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về
tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối
với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì
đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc
phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối
đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương
pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu
tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng,
vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các
hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ
vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí
làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Đặc tính, thông số kỹ thuật của
hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ;
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của
các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo
hành, bảo trì;
- Khả năng thích ứng về mặt địa lý,
môi trường;
- Tác động đối với môi trường và biện
pháp giải quyết;
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có
yêu cầu);
- Các yếu tố về điều kiện thương mại,
thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ;
- Tiến độ cung cấp hàng hóa;
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc
thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất):
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh sai lệch;
- Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng
tiền chung (nếu có);
- Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);
- So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để
xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆G +
∆ƯĐ
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi
± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có);
- ∆G là giá trị các yếu tố
được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);
+ Xuất xứ;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng
thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 5 của Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu xây lắp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định
mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu
tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường
(nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên
quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình
độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu
và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực
hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng
nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng
đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực
tài chính của nhà thầu;
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối
với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng
yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100
hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định
mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương
pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội
dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy
tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các
yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa
các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi
công;
Trừ những trường hợp do tính chất của
gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp
thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu
được đề xuất biện pháp thi công khác với
biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Tiến độ thi công;
- Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường
và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo
hành, bảo trì;
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc
thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều này;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá)
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆g + ∆ƯĐ
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi
± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có);
- ∆G là giá trị các yếu tố
được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
- ∆ƯĐ là giá trị phải cộng
thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 4 của Nghị định này.
5. Đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu
và quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định
giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp.
6. Không sử dụng phương pháp đánh giá
kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà
thầu một giai đoạn một túi hồ sơ.
7. Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu
cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp không thể mô tả chi
tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ
thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa
cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương
đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với
hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và
các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn
bị hồ sơ dự thầu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán
hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác trong trường hợp
hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với
trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo
hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế.
8. Quy định về sử dụng lao động:
a) Đối với đấu thầu quốc tế, khi lập
hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với những vị trí
công việc mà lao động trong nước đáp ứng được và có khả năng cung cấp, đặc biệt
là lao động phổ thông. Chỉ được sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong
nước không đáp ứng yêu cầu. Nhà thầu không tuân thủ quy định về việc sử dụng
lao động khi thực hiện hợp đồng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 4 Điều 122 của Nghị định
này;
b) Đối với những gói thầu cần sử dụng
nhiều lao động phổ thông, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất phương
án sử dụng lao động địa phương nơi triển khai thực hiện dự án, gói thầu;
c) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tuân thủ quy định tại Điểm a Khoản này trong quá trình lập hồ
sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết
và thực hiện hợp đồng;
d) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng
lao động quy định tại Điểm a Khoản này sẽ bị loại.
Điều 13. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 14. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời
thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản
2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành cho
các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi hoặc cho các nhà thầu có tên trong danh
sách ngắn. Đối với nhà thầu liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh
mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi
mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu
sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các
nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu
thì nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc
(đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước
ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được
bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức
hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi
phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu
không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt, Trường hợp sau khi
làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi
hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong
hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công
khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị
loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không
hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của
bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu
chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ
dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể
cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực
tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả
cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự
thầu được tiếp nhận.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến
hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham
dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của
mình;
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian
thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của
bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin
nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ
mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người
đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo
đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác
của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 15. Nguyên
tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải
căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời
thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự
thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm,
có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên
bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản
chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi
thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản
gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá
trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà
thầu bị loại.
Điều 16. Làm rõ
hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách
nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự
thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh
tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật,
tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên
tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi
giá dự thầu.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu
nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ,
năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để
làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có
trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá;
các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được
thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải
bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội
dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo
quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 17. Sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai
sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo
nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực
hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu.
Trường hợp hồ sơ mời thầu có yêu cầu phải
phân tích đơn giá chi tiết thì phải lấy số liệu trong bảng phân tích đơn giá dự
thầu chi tiết làm cơ sở cho việc sửa lỗi số học. Trường hợp không nhất quán giữa
đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở
cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập
phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
b) Các lỗi khác:
- Tại cột thành tiền đã được điền đầy
đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thi đơn giá được xác định bổ sung bằng
cách chia thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống
thì giá trị cột thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội dung nào đó có điền
đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ
trống được xác định bổ sung bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn
giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm
vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho
phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Trường hợp có khác biệt giữa những
nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội
dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở cho việc sửa lỗi.
2. Hiệu chỉnh sai lệch:
a) Trường hợp có sai lệch về phạm vi
cung cấp thì giá trị phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, giá trị phần chào
thừa sẽ được trừ đi theo mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có sai lệch;
Trường hợp trong hồ sơ dự thầu của
nhà thầu có sai lệch không có đơn giá thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với
nội dung này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn
giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp
không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ
sở hiệu chỉnh sai lệch;
Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất
vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì tiến hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở
lấy mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này; trường hợp hồ
sơ dự thầu của nhà thầu không có đơn giá thì lấy mức đơn giá trong dự toán của
gói thầu; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình
thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
b) Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế,
phí, lệ phí phải nộp theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải
cộng các chi phí đó vào giá dự thầu. Phần chi phí này không được tính vào sai lệch
thiếu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu;
c) Trường hợp nhà thầu có thư giảm
giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu
chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định
trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
d) Trường hợp nhà thầu có hồ sơ dự thầu
được hiệu chỉnh sai lệch xếp hạng thứ nhất được mời vào thương thảo hợp đồng,
khi thương thảo hợp đồng phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ
dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để thương thảo đối với phần sai
lệch thiếu.
3. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng
văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự
thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc
chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu.
Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Điều 18. Đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ
dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký
đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ;
tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về
tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa
bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá
là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp
pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời
gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ
thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ
và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không
đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ
đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành
viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách
nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng
yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và
thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định
bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn
vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều
hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên
trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời
gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được
xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật và giá:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
5. Sau khi lựa chọn được danh sách xếp
hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo
cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp
hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
b) Danh sách nhà thầu không đáp ứng
yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế,
phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
d) Những nội dung của hồ sơ mời thầu
chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không
rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết
quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 19. Thương
thảo hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời
đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà
thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối
thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa
trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không tiến hành thương thảo đối với
các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc thương thảo hợp đồng không được
làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng
mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ
sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong
hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết
định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc
thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự
toán gói thầu;
c) Việc thương thảo đối với phần sai
lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định
này.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa
đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ
dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các
phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà
thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất
thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong
hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự đối với gói
thầu xây lắp, hỗn hợp:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu
không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm
các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn
hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi
công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá
hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định
hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất
không thể tham gia thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm
nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc
cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát
sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội
dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các nội dung cần
thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng,
các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều
kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi
công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp thương thảo không thành
công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp
theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy
thầu theo quy định tại Khoản
1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 20. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu
trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý
do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này; gửi văn
bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời
hạn quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại các Điểm a,
b, c và d Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn
và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Mục 2: PHƯƠNG THỨC
MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 21. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần
thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của
các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Điều 22. Lựa chọn
danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc
áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải
được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
- Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội
dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
- Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội
dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
sơ tuyển;
c) Thông báo mời sơ tuyển thực hiện
theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2
Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn
phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ
tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các
hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả sơ tuyển;
e) Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
- Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời
gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản
mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến
sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
- Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ
sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt ở tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm
được đưa vào danh sách ngắn.
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết
quả sơ tuyển:
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
- Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghi định này trước khi phê
duyệt;
- Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển;
- Trường hợp lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ
tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh
sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn
được danh sách ngắn.
h) Công khai danh sách ngắn: Danh
sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c
Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này và gửi thông báo đến các
nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn:
Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn: Sau khi
phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong danh
sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều 23. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp
áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá). Đối với gói thầu đã thực hiện
sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về
năng lực của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 và Điểm a, Điểm b Khoản
4 Điều 12 của Nghị định này.
4. Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
5. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) thực hiện theo quy định tại
Điểm d Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá) thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
7. Về nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa
theo quy định tại Khoản 7 Điều 12 của Nghị định này.
8. Về sử dụng lao động theo quy định
tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
9. Đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu
và quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này để xác định tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn
xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá);
xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) cho phù hợp.
Điều 24. Tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp áp dụng
đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, cụ thể như sau:
1. Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống
nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác định điểm giá. Điểm
giá được xác định như sau:
Điểm giáđang
xét =
|
Gthấp nhất
x (100 hoặc 1.000)
|
Gđang xét
|
Trong đó:
- Điểm giáđang xét: Là điểm
giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp nhất: Là giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất
trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
- Gđang xét: Là giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề
xuất về tài chính đang xét.
2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây
dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng
gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù
hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%, cụ thể như sau:
a) Đối với gói thầu xây lắp: Tỷ trọng
điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 15%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 85% đến 90%;
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa:
Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 70% đến
90%;
c) Đối với
gói thầu mua thuốc: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 20% đến 30%, tỷ trọng điểm
về giá (G) từ 70% đến 80%;
d) Xác định điểm tổng hợp
Điểm tổng hợpđang xét = K
x Điểm kỹ thuậtđang xét + G x Điểm giáđang xét
Trong đó:
- Điểm kỹ ` xét: Là số điểm
được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;
- Điểm giáđangxét: Là số điểm
được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định
trong thang điểm tổng hợp;
- G: Tỷ trọng điểm về giá quy định
trong thang điểm tổng hợp;
- K + G = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ
thuật (K) và về giá (G) phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
Điều 25. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 26. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối
với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện
theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2
Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu
có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Việc
mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay
trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu,
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các
thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin
nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự lễ mở
thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội
dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
đ) Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất
cả các nhà thầu phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và
được đại diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Điều 27. Nguyên
tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều 28. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa
thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu;
các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh
nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa
bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; trong đơn dự thầu, nhà thầu phải nêu rõ tiến độ thực
hiện gói thầu phù hợp với đề xuất về kỹ
thuật. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên
danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và
thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định
bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn
vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều
hồ sơ đề xuất kỹ thuật với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời
gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ
theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, không tiến
hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển,
có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực được cập nhật đáp ứng yêu cầu
của gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo
danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham
dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề
xuất về tài chính.
Điều 29. Mở hồ
sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ
sơ đề xuất về tài chính.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về
tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất
về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà thầu
tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính xác nhận việc có hoặc không có thư giảm
giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính của mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính
được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên
của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và
theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính; đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về
tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ
thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các
thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài
chính:
a) Các thông tin nêu tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên
bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời
thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này phải được
gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 30. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ
đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng
giá tổng hợp, bảng giá chi tiết; bảng phân tích đơn giá chi tiết (nếu có); các
thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa
bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài
chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài
chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất
về tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định
bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu
giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu
khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên
danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp
của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu
liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong
văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài
chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài
chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính và xếp hạng nhà thầu:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp
hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo
cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp
hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách nhà thầu không đáp ứng
yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường
hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu
rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ mời thầu
chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không
rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết
quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 31. Thương
thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được
bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
3. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
Chương III
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1: NHÀ THẦU
LÀ TỔ CHỨC
Điều 32. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần
thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của
các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Điều 33. Lựa chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc
áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải
được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
- Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung
sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ
sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, trong đó bao gồm
yêu cầu về số lượng, trình độ và kinh nghiệm của chuyên gia;
- Sử dụng phương pháp chấm điểm theo
thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm, trong đó phải
quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm
đánh giá của từng nội dung về năng lực, kinh nghiệm, nhân sự không thấp hơn 50%
điểm tối đa của nội dung đó.
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
phải bằng văn bản và căn cứ tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
quan tâm;
c) Thông báo mời quan tâm thực hiện
theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2
Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn
phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm
đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ quan
tâm:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các
hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả mời quan tâm;
e) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:
- Hồ sơ quan tâm nộp theo thời gian
và địa điểm quy định trong hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản
mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời
điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
- Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực
hiện: theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan
tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối
thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm cao
nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa
chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết
quả mời quan tâm:
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ quan tâm, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả mời quan tâm, trong đó nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
- Kết quả mời quan tâm phải được thẩm
định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghị định này trước khi
phê duyệt;
- Kết quả mời quan tâm phải được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
mời quan tâm;
- Trường hợp lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải bao gồm tên các nhà thầu được
lựa chọn vào danh sách ngắn ,và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp
không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải
nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Công khai danh sách ngắn: Danh
sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c
Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của
Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn:
Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn: Sau khi
phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong danh
sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều 34. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá cố định (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định); xác định điểm giá và tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế
sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử
dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể
như sau:
a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu:
Từ 10% đến 20% tổng số điểm;
b) Giải pháp và phương pháp luận để
thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;
c) Nhân sự thực hiện gói thầu: Từ 50%
đến 60% tổng số điểm;
d) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này bằng 100%;
đ) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70%
(80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) tổng số điểm và
điểm của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực, về giải pháp và
phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối với gói thầu tư vấn có
yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung đó.
4. Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
5. Xác định giá cố định (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá cố định):
a) Xác định giá dự thầu;
b) Sửa lỗi;
c) Hiệu chỉnh sai lệch;
d) Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
đ) Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng
tiền chung (nếu có);
e) Xác định giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống
nhất với thang điểm về kỹ thuật. Điểm giá được xác định
như sau:
Điểm giáđang
xét =
|
Gthấp nhất
x (100 hoặc 1.000)
|
Gđang xét
|
Trong đó:
- Điểm giáđang xét: Điểm
giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp nhất: Giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong
số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
- Gđang xét: Giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề
xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng hợp được xác định theo công
thức sau đây:
Điểm tổng hợpđangxét = K x
Điểm kỹ thuậtđangxét + G x Điểm giáđangxét
Trong đó:
- Điểm kỹ thuậtđang xét:
Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;
- Điểm giáđang xét: Là số
điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định,
trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;
- G: Tỷ trọng điểm về giá quy định
trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ
20% đến 30%;
- K + G= 100%.
Điều 35. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 36. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối
với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa
chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7
và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu
có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội
dung về bảo đảm dự thầu.
Điều 37. Nguyên
tắc đánh giá; làm rõ hồ sơ dự thầu; sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải
tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều 38. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc kiểm tra và đánh giá về tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 28 của Nghị định này, trừ nội dung kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của
bảo đảm dự thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được
xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa
trên kỹ thuật) phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu
phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu
đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến tất cả
các nhà thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật)
đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 39. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều 40. Thương
thảo hợp đồng
1. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa
trên các cơ sở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
Không tiến hành thương thảo đối với
các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa
đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ
dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu với nhau dẫn đến các
phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà
thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả thương thảo
về các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời
thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu
không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp do
thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất
khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham
gia thực hiện hợp đồng thì nhà thầu mới được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo
đảm các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương
đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự
thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát
sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội
dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi phí liên
quan đến dịch, vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện
thực tế;
e) Thương thảo về các nội dung cần
thiết khác.
4. Trong quá trình thương thảo hợp đồng,
các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều
kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi
công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
5. Trường hợp thương thảo không thành
công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp
theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy
thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 41. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Mục 2: NHÀ THẦU
LÀ CÁ NHÂN
Điều 42. Lập, trình và phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh
sách tư vấn cá nhân
1. Bên mời thầu tổ chức lập điều khoản
tham chiếu, dự thảo hợp đồng đối với vị trí
tư vấn cá nhân cần tuyển chọn và xác định danh sách từ 03 đến 05 tư vấn cá nhân
trình chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp xác định chỉ có duy nhất 01 tư vấn cá
nhân đáp ứng yêu cầu để thực hiện hợp đồng, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem
xét, quyết định. Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất
lượng và thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của
chuyên gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện
hợp đồng;
đ) Các nội dung cần thiết khác (nếu
có).
2. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một
hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên
gia phải cử đại diện để giao dịch với bên mời thầu, chủ đầu tư.
3. Căn cứ hồ sơ do bên mời thầu
trình, chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn
cá nhân.
Điều 43. Gửi thư
mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt và ký kết
hợp đồng
1. Sau khi điều khoản tham chiếu và
danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và điều khoản
tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời
hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều
khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có) nộp cho bên mời thầu theo thời
gian, địa chỉ trong thư mời.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội dung của điều khoản tham
chiếu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân. Tư
vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5
của Luật Đấu thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt
nhất, đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu sẽ được bên mời thầu mời vào
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
4. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư
vấn cá nhân phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp
đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương
thảo hợp đồng và nội dung của điều khoản tham chiếu.
Chương IV
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO
PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục 1: PHƯƠNG THỨC
HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 44. Chuẩn bị
đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu
thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết
định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn
danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm
các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn
bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tưởng yêu cầu về phương án kỹ thuật của
gói thầu; yêu cầu về phương án tài chính, thương mại để các nhà thầu đề xuất về
phương án kỹ thuật, phương án tài chính, thương mại, làm cơ sở cho bên mời thầu
xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất
về giá dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 45. Tổ chức
đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến
hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; thông tin chính ghi trong đơn dự
thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; các thông tin khác liên quan.
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin
nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu.
Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có).
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn
một:
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu
giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà
thầu trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một,
bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về kỹ
thuật, tài chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một
của các nhà thầu không bị tiết lộ.
Điều 46. Chuẩn bị,
tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều 12 của Nghị định này, khi lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, phải tham khảo
đề xuất của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp giá đánh giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và các nội
dung liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều
24 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp
hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 47. Đánh giá
hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng
giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực
hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
Điều 48. Trình,
thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng
1. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định
này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp
đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
Mục 2: PHƯƠNG THỨC
HAI GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 49. Chuẩn bị
đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu
thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết
định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo
quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên
quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều 24 của
Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu
gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 50. Tổ chức
đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này. Hồ sơ đề xuất về tài
chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
b) Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của
nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng
nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu.
6. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu
phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả
các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.
Điều 51. Chuẩn bị,
tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai còn phải căn cứ vào biên
bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập
trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù hợp với các nội dung hiệu chỉnh về
kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt và chỉ tiến
hành thẩm định đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật
so với hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Bên mời thầu mời các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này.
4. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến
hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham
dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về
tài chính trong giai đoạn một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai của mình;
- Kiểm tra niêm phong của túi đựng
các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một, hồ sơ đề xuất về tài chính
trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ sơ dự thầu
của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong
giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai và mở hồ sơ dự thầu
giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin
nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu.
Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội
dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 52. Đánh
giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực
hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này; không đánh giá lại
những nội dung đã thống nhất về kỹ thuật ở giai đoạn một.
2. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
trong giai đoạn hai sẽ được xem xét đánh giá về tài chính. Việc đánh giá về tài
chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của nhà thầu trong giai đoạn một
và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn cứ đề xuất về kỹ thuật của nhà
thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ thuật hiệu chỉnh của nhà thầu
trong giai đoạn hai.
Điều 53. Trình,
thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng
1. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định
này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp
đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
Chương V
CHỈ ĐỊNH THẦU,
CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN
Mục 1: CHỈ ĐỊNH
THẦU
Điều 54. Hạn mức
chỉ định thầu
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được
áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22
của Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá
01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật
tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với
gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Điều 55. Quy
trình chỉ định thầu thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao
gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ
sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt
để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu
và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng
văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
- Nhà thầu được xác định để nhận hồ
sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a,
b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh
nghiệm thực hiện gói thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho
nhà thầu đã được xác định;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải
được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá
trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự
đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng,
chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
b) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực,
kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề
nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.
4. Trình, thẩm định; phê duyệt và
công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng,
hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
Điều 56. Quy
trình chỉ định thầu rút gọn
1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực
hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có
trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh
nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các
bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp
đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần
thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị
tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp
đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt
kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc
công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm
c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ
định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu,
phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho
nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt
được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời
thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp
đồng và các tài liệu liên quan khác.
Mục 2: CHÀO HÀNG
CẠNH TRANH
Điều 57. Phạm vi
áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo quy
trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản
1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không
quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản
1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với
mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Điều 58. Quy
trình chào hàng cạnh tranh thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao
gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và
nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt
để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng
văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời
chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các
nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào
hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông
tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên
mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ
được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo
mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm
đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu
bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề
xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp
đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và
thương thảo hợp đồng:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề
xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng
yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của
các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp
nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo
hợp đồng;
c) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương
thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh
tranh thông thường:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối
thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời
gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối
đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
đ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị
thẩm định;
e) Các khoảng thời gian khác thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều 59. Quy
trình chào hàng cạnh tranh rút gọn
1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo
giá:
a) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm
các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của
báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển
giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày
làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần
thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;
b) Sau khi bản yêu cầu báo giá được
duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát
hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc
gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện
gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu
trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà
thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu
cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo
hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường
bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.
2. Nộp và tiếp nhận báo giá:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo
giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức
gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax;
b) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo
mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn
nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp
nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như:
Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp
nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các báo giá:
a) Bên mời thầu so sánh các báo giá
theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu
trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề
nghị lựa chọn;
b) Trong quá trình đánh giá, trường hợp
cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo
hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:
a) Thời gian đánh giá các báo giá tối
đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo
giá;
b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
c) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị
thẩm định.
Mục 3: MUA SẮM
TRỰC TIẾP
Điều 60. Quy trình
mua sắm trực tiếp
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các
nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông
tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm
kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn
giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của
hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
b) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
2. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho
nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp
nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp
thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định
tại Khoản 3 Điều 24 của Luật Đấu thầu.
3. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất:
- Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật
và đơn giá;
- Cập nhật thông tin về năng lực của
nhà thầu;
- Đánh giá tiến độ thực hiện, biện
pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói
thầu;
- Các nội dung khác (nếu có).
b) Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của
hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực,
tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
c) Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá
của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn
giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả mua sắm trực tiếp:
a) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà
thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
6. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác.
Mục 4: TỰ THỰC
HIỆN
Điều 61. Điều kiện
áp dụng
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện
phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu" trên cơ sở tuân thủ
quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
2. Phải chứng minh và thể hiện trong
phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng
yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;
3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu
không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói
thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
Điều 62. Quy
trình tự thực hiện
1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và
dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:
Hồ sơ về phương án tự thực hiện được
lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện,
chất lượng công việc cần thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc.
Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án
thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch
toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận
giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện.
2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện
và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:
Thương thảo về những nội dung chưa đủ
chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự
thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3. Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận
giao việc:
Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng
gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị phụ thuộc hoặc ký thỏa thuận giao
việc với đơn vị được giao để tự thực hiện gói thầu.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực
hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật
Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với mình để giám sát quá trình thực hiện gói thầu; trường hợp pháp luật
chuyên ngành không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm
hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại
các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.
Chương VI
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ, GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Mục 1: LỰA CHỌN
NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ
Điều 63. Hạn mức
của gói thầu quy mô nhỏ
Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung
cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.
Điều 64. Lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với
gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của
Nghị định này.
2. Thời gian trong quá trình lựa chọn
nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành theo
thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03
ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành công trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối
thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
d) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối
đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
e) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị
thẩm định;
g) Các khoảng thời gian khác thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến
1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng.
Mục 2: LỰA CHỌN
NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 65. Tư cách
hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương khi
thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
tổ, nhóm thợ tại địa phương được coi là có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện
các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người
dân thuộc cộng đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn
thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói
thầu.
2. Người đại diện của cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ
chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
Điều 66. Quy
trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
1. Chủ đầu tư dự thảo hợp đồng trong
đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng,
tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo công
khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền
thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn
thể và tổ, nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về
phương án thực hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ
năng lực bao gồm: Họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất
gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư xem xét, đánh giá lựa
chọn ra cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ tốt nhất và mời
đại diện vào đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân
cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng
dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không
thể giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể quan tâm thì giao cho tổ, nhóm thợ thực hiện.
5. Thời gian tối đa từ khi thông báo
công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30
ngày.
Điều 67. Tạm ứng,
thanh toán và giám sát, nghiệm thu công trình
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
tổ, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ,
nhóm thợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện giám sát thi công, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc thi
công công trình của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Các thành phần tham gia
nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công công trình;
c) Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi
công trình;
d) Các thành phần có liên quan khác
do chủ đầu tư quyết định.
Chương VII
MUA SẮM TẬP
TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Mục 1: MUA SẮM TẬP
TRUNG
Điều 68. Nguyên
tắc trong mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung phải được
thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung
không đủ năng lực thì đơn vị mua sắm tập trung thuê tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với những hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ phải công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nội dung thỏa thuận
khung và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập
trung trên cơ sở thỏa thuận khung. Trường hợp ký kết hợp đồng với nhà thầu khác
không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì không được thanh toán hợp đồng.
3. Việc áp dụng đấu thầu qua mạng đối
với mua sắm tập trung được thực hiện theo lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Trường hợp lựa chọn nhà thầu thực
hiện các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc nhiều người có thẩm quyền khác
nhau, người có thẩm quyền của các gói thầu thỏa thuận, ủy quyền cho một người
có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 73 của Luật
Đấu thầu; trong trường hợp này, người có thẩm quyền giao cho một đơn vị trực
thuộc có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và
thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
Điều 69. Trách
nhiệm trong mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
trách nhiệm quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Đấu thầu,
đối với quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Điểm c Khoản 2 Điều 75
của Luật Đấu thầu được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 44 của Luật
Đấu thầu;
b) Ký văn bản thỏa thuận khung theo
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
2. Cấp trên của đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm
của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
Điều 70. Quy
trình mua sắm tập trung tổng quát
1. Quy trình mua sắm tập trung tổng quát:
a) Tổng hợp nhu cầu;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
c) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
d) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương
thảo hợp đồng;
e) Thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận
khung;
h) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực tiếp ký
kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không tiến hành ký kết thỏa thuận khung theo quy định tại Điểm g
Khoản này;
i) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu thực hiện mua sắm tập trung có thể chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu
lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu.
Điều 71. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung
1. Hàng hóa, dịch vụ được đưa vào
danh mục mua sắm tập trung khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số
lượng lớn hoặc chủng loại hàng hóa, dịch
vụ được sử dụng phổ biến tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu tính
đồng bộ, hiện đại.
2. Trách nhiệm ban hành danh mục hàng
hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung:
a) Bộ Tài chính
ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia.
Riêng danh mục thuốc mua sắm tập trung do Bộ Y tế ban hành;
b) Các Bộ, ngành, địa phương, doanh
nghiệp ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung thuộc phạm
vi quản lý của mình.
Điều 72. Nội dung
thỏa thuận khung
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong
hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;
2. Thời gian, địa điểm giao hàng,
cung cấp dịch vụ dự kiến;
3. Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch
vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;
4. Mức giá trần tương ứng với từng loại
hàng hóa, dịch vụ;
5. Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo,
hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
6. Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ;
7. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ;
8. Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập
trung;
9. Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận
khung;
10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;
11. Các nội dung liên quan khác.
Mục 2: MUA SẮM
THƯỜNG XUYÊN
Điều 73. Nội
dung mua sắm thường xuyên
Nội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường
hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương
tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:
1. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và
phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
2. Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo
đảm hoạt động thường xuyên;
3. Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục
vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
4. May sắm trang phục ngành (gồm cả
mua sắm vật liệu và công may);
5. Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện,
phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự
án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự
nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
6. Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô
tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
7. Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn
phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục
vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
8. Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển;
dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch
vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;
9. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa
chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn
trong mua sắm khác;
10. Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở
hữu trí tuệ (nếu có);
11. Các loại hàng hóa, dịch vụ khác
được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 74. Quy
trình thực hiện mua sắm thường xuyên
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm
thường xuyên được thực hiện theo quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
thuộc dự án nêu tại Chương II và Chương III của Luật Đấu thầu.
Mục 3: MUA THUỐC,
VẬT TƯ Y TẾ
Điều 75. Nguyên
tắc chung trong mua thuốc, vật tư y tế
1. Việc mua thuốc thông qua các hình
thức lựa chọn nhà thầu quy định trong Luật Đấu thầu phải bảo đảm các nguyên tắc
chung sau đây:
a) Thuốc trúng thầu có mức giá hợp lý
tương ứng với chất lượng, điều kiện giao
hàng, bảo quản thuốc và các điều kiện liên quan khác;
b) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc
phải bảo đảm cung cấp thuốc theo đúng các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng;
c) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc
phải bảo đảm thuốc đáp ứng yêu cầu về chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình
thực hiện hợp đồng từ nguyên liệu, sản xuất, đóng gói, vận chuyển, bảo quản,
bàn giao thuốc;
d) Phải thực hiện mua sắm tập trung đối
với những loại thuốc trong nước chưa sản xuất được, trừ những loại thuốc thuộc
danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá;
đ) Đối với gói thầu mua thuốc quy mô
nhỏ nhưng mặt hàng thuốc cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng
và giá thì có thể áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ
sơ.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật
tư y tế thực hiện như đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
Điều 76. Thẩm
quyền trong mua thuốc
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
a) Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc
phạm vi quản lý;
b) Người đại diện theo pháp luật của
cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc của đơn vị mình trong trường hợp có ký hợp đồng tham gia khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị
mình;
b) Trường hợp mua thuốc tập trung
theo quy định tại Mục 1 Chương này, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm phê duyệt hồ
sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Nghị định này;
c) Người đại diện theo pháp luật của
cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình trong trường hợp có
ký hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã
hội.
Điều 77. Trách
nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc
1. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá trên cơ sở đề xuất của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu
thầu thuốc;
b) Tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp
quốc gia, chủ trì đàm phán giá;
c) Xây dựng lộ trình và hướng dẫn mua
thuốc tập trung ở cấp quốc gia, cấp địa phương, bảo đảm từ năm 2016 thực hiện
trên phạm vi toàn quốc;
d) Căn cứ các
tiêu chí cơ bản như: Số đăng ký đã được công bố, giá thuốc mà doanh nghiệp sản
xuất trong nước đã kê khai với cơ quan có
thẩm quyền, số lượng số đăng ký tối thiểu
theo dạng bào chế và hợp chất và các tiêu chí cần thiết khác để ban hành danh mục
thuốc trong nước sản xuất được, đáp ứng
yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
đ) Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ tuyển
để lựa chọn danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn
chế.
2. Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu
thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập bao gồm đại diện Bộ Y tế, Bộ
Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp dược và đại diện các
tổ chức khác có liên quan. Hội đồng có trách nhiệm tư vấn cho Bộ Y tế trong các
vấn đề sau đây:
a) Nghiên cứu, đề xuất danh mục thuốc
đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức
đàm phán giá;
b) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia;
c) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với hình thức đàm phán giá ở cấp quốc gia.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm sau đây:
a) Tham gia vào quá trình lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi có kết quả
lựa chọn nhà thầu;
b) Công khai giá từng loại thuốc
trúng thầu được thanh toán, giá thuốc trúng thầu trung bình được thanh toán từ
nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế trên trang
thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 78. Quy
trình đàm phán giá thuốc
1. Gửi thông báo mời đàm phán đến các
nhà thầu cung cấp thuốc (nhà sản xuất,
nhà cung cấp) trong đó nêu rõ địa điểm, thời gian, loại thuốc cần đàm phán về giá.
2. Nhà thầu cung cấp thuốc căn cứ
thông báo mời đàm phán để lập hồ sơ chào giá thuốc trong đó phải nêu rõ đặc
tính dược lý, xuất xứ, số lượng, giá
chào, điều kiện giao hàng và các nội dung
liên quan khác.
3. Hội đồng đàm phán tiến hành đàm
phán giá với từng nhà thầu cung cấp thuốc để xác định nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về chất lượng, số lượng, điều kiện bảo quản, giao hàng, các yêu cầu khác liên
quan đến kỹ thuật, chất lượng và xác định giá chào của nhà thầu.
4. Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp thuốc trở lên tham gia đàm phán giá, sau
khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm phán đề nghị các nhà thầu
cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị chào lại giá phải nêu rõ thời
hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời điểm mở các hồ sơ chào lại giá
đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi
chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao hơn giá đã đàm phán trước đó.
Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận trúng thầu.
5. Cơ sở y tế trực tiếp sử dụng thuốc
ký kết hợp đồng với nhà thầu cung cấp thuốc được công nhận trúng thầu thông qua
đàm phán giá.
Điều 79. Chỉ định
thầu rút gọn
Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với
việc mua thuốc trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu nằm trong hạn mức được chỉ
định thầu quy định tại Điều 54 của Nghị định
này;
2. Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm
phát sinh đột xuất theo nhu cầu đặc trị được Bộ Y tế ban hành nhưng chưa đưa
vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
3. Thuốc chưa có trong danh mục thuốc
thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc trong năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn trong trường hợp cấp
bách như: Dịch bệnh, thiên tai, địch họa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
người bệnh;
4. Thuốc đã có trong danh mục thuốc
thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc trong năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc không lựa chọn được nhà
thầu trúng thầu, cần mua gấp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn
trong trường hợp cấp bách;
5. Thuốc đã có trong danh mục thuốc
thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đã được duyệt nhưng trong năm
nhu cầu sử dụng vượt số lượng kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 80. Tiêu
chuẩn đánh giá thuốc
1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm: Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt, trong đó phải quy định mức yêu cầu
tối thiểu để đánh giá đạt của từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu. Cụ thể như sau:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu
tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuốc;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh;
cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy sản xuất, địa điểm bảo quản thuốc;
c) Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và
các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối
với từng tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này cần căn cứ theo
yêu cầu của từng gói thầu hoặc chủng loại thuốc cụ thể. Nhà thầu đạt tất cả nội
dung nêu tại Khoản này được đánh giá đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
3. Tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100
hoặc 1.000, cụ thể như sau:
a) Chất lượng thuốc: Từ 60% đến 80% tổng
số điểm;
b) Đóng gói, bảo quản, giao hàng: Từ
20% đến 40% tổng số điểm;
Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này bằng 100%;
c) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 80%
tổng số điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về chất lượng thuốc; về đóng
gói, bảo quản, giao hàng không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
Điều 81. Lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc và mua thuốc tập trung
1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc theo các hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế được thực hiện
theo quy định tại Chương II của Nghị định này; theo các hình thức chỉ định thầu,
chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện được thực hiện theo quy
định tại Chương V của Nghị định này.
2. Mua thuốc tập trung thực hiện theo
quy định tại Mục 1 Chương này.
Mục 4: LỰA CHỌN
NHÀ THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 82. Quy
trình lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
Quy trình lựa chọn nhà thầu thực hiện
gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng
hóa thuộc dự án.
Điều 83. Chỉ định
thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1. Các trường hợp được áp dụng chỉ định
thầu:
a) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công có giá gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Khoản 1 Điều 54 của Nghị định này;
b) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công mà chỉ có 01 nhà cung cấp duy nhất trên địa bàn có khả năng thực hiện và
đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
2. Điều kiện chỉ định thầu:
Nhà thầu được chỉ định thầu thực hiện
gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng
được các yêu cầu của hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
3. Căn cứ chỉ định thầu:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
b) Đơn giá hoặc giá của gói thầu cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với
sản phẩm, dịch vụ công thuộc danh mục phải thẩm định giá thì đơn giá chỉ định
thầu là đơn giá nêu trong thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý chuyên
ngành theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật có liên
quan;
c) Số lượng, khối lượng, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ công cần thực hiện theo chỉ tiêu được người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thời gian triển khai và thời
gian hoàn thành;
đ) Dự toán được người có thẩm quyền
giao.
4. Quy trình chỉ định thầu gói thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công:
a) Quy trình chỉ định thầu đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ công có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng, đối với
gói thầu cung cấp sản phẩm công có giá gói thầu không quá 01 tỷ đồng được thực
hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Điều 56 của Nghị định
này;
b) Quy trình chỉ định thầu đối với
gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp nêu tại Điểm a Khoản
này thì thực hiện theo quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại Điều
55 của Nghị định này.
Chương VIII
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
QUA MẠNG
Điều 84. Phạm vi
và lộ trình áp dụng
1. Lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực
hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu.
2. Việc áp dụng
lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định.
Điều 85. Nguyên
tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu
qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
2. Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
3. Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ
nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Bên mời thầu tiến hành mở thầu
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp
không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại
việc lựa chọn nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì
bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều
117 của Nghị định này.
5. Các văn bản
điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin được đăng
tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn bản gốc, có giá trị
pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác đánh
giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.
Điều 86. Chi phí
trong lựa chọn nhà thầu qua mạng
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng
bao gồm: Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; chi phí nhà thầu trúng thầu; chi phí sử dụng hợp đồng điện
tử và chi phí sử dụng hệ thống mua sắm điện
tử. Các chi phí nêu trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Tài chính.
Điều 87. Đăng ký
tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Khi tham gia hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia, đối tượng đăng ký sử dụng chứng thư số quy định tại Khoản
5 Điều 4 của Luật Đấu thầu đăng ký với cơ quan vận hành hệ thống.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn chi tiết về đối tượng đăng ký, quy trình đăng ký, hồ sơ
đăng ký, thông tin phải nhập khi đăng ký và việc sử dụng chứng thư số trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 88. Quy
trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Bên mời thầu, nhà thầu tiến hành đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu
tự đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu,
thông báo mời chào hàng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, bên mời thầu công khai quy cách hàng hóa cần mua sắm.
3. Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia đồng thời với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan
tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng. Trường hợp có sự sai khác giữa
văn bản điện tử đính kèm và nội dung điền trong mẫu thì văn bản điện tử đính
kèm sẽ có giá trị pháp lý.
4. Nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải phản hồi cho nhà thầu là đã nộp hồ sơ
thành công hay không thành công, đồng thời ghi lại thời điểm, trạng thái nộp
trên hệ thống làm căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có). Nhà thầu thực hiện nộp
bảo lãnh dự thầu thông qua ngân hàng có kết nối đến hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Trường hợp rút hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, nhà thầu thông báo đến bên mời thầu và ngân hàng thực hiện bảo lãnh (nếu
có) trước thời điểm đóng thầu.
5. Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Biên bản mở hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được đăng tải công khai trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia trong thời hạn không quá 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
6. Sau khi đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, bên mời thầu nhập kết quả lựa chọn
nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả lựa chọn nhà thầu được
đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về thời gian và quy trình lựa chọn nhà
thầu qua mạng.
Chương IX
HỢP ĐỒNG
Điều 89. Nguyên
tắc chung của hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết giữa các bên
là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận bằng văn bản để xác lập trách nhiệm của các
bên trong việc thực hiện toàn bộ phạm vi công việc thuộc hợp đồng. Hợp đồng đã
được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là văn bản
pháp lý ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Nội dung của hợp đồng phải được lập
theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết
quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn
nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành.
3. Trước khi ký kết hợp đồng, các bên
có thể thỏa thuận việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp xảy ra
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội dung liên quan đến việc sử dụng trọng
tài phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Điều 90. Giá hợp
đồng
1. Giá hợp đồng phải được xác định rõ
trong hợp đồng kèm theo nguyên tắc quản lý các thay đổi, điều chỉnh (nếu có).
2. Giá hợp
đồng cần được thể hiện chi tiết ở mức độ phù hợp trong bảng giá hợp đồng
theo mẫu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được thương thảo,
hoàn thiện trước khi ký kết hợp đồng.
Điều 91. Đồng tiền
và hình thức thanh toán hợp đồng
1. Đồng tiền sử dụng để thanh toán hợp
đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và phù hợp với yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với các quy định của pháp luật.
2. Các chi phí trong nước phải được
thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài lãnh thổ Việt Nam được
thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hợp đồng.
3. Hình thức thanh toán có thể bằng
tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa thuận theo quy định
của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều 92. Tạm ứng
hợp đồng
1. Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí
được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
2. Tùy theo quy mô, tính chất của gói
thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng,
thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên
trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng
trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.
3. Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm
việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
4. Đối với việc sản xuất các cấu kiện,
bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì trong hợp
đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện
hợp đồng.
Điều 93. Điều chỉnh
giá và khối Iượng của hợp đồng
1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải
được quy định rõ trong hợp đồng về nội dung điều chỉnh, nguyên tắc và thời gian
tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để
tính điều chỉnh.
2. Điều chỉnh đơn giá:
Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh,
trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:
a)Thời điểm để tính toán đơn giá gốc
(thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm
cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;
b) Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính
toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn
giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng
do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố;
c) Phương pháp, công thức tính điều
chỉnh đơn giá:
Việc xác định phương pháp, công thức
tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói
thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị
trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn
(FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB).
3. Điều chỉnh khối lượng:
a) Nguyên tắc điều chỉnh khối lượng
phải được quy định rõ trong hợp đồng nếu
tại thời điểm ký hợp đồng chưa xác định được đầy đủ khối lượng cần phải thực hiện;
b) Những khối lượng công việc tăng do
lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra thì không được phép điều chỉnh;
c) Đối với những khối lượng công việc
trong bảng giá hợp đồng mà thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng quy
định ban đầu thì hai bên phải thỏa thuận nguyên tắc điều chỉnh đơn giá hợp lý,
phù hợp với điều kiện thay đổi khối lượng (tăng hoặc giảm) khi thanh toán cho
phần khối lượng thực hiện chênh lệch quá 20% này;
d) Những khối lượng phát sinh ngoài
điều kiện quy định điều chỉnh ban đầu của hợp đồng hoặc trường hợp cần phải có
sự tham gia của cả hai bên trong hợp đồng để ngăn ngừa, khắc phục các rủi ro
thuộc trách nhiệm một bên thì hai bên cùng bàn bạc thống nhất biện pháp xử lý.
4. Trường hợp có phát sinh chi phí hoặc thay đổi tiến độ thực hiện thì hai bên phải
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng để làm
cơ sở thực hiện.
Điều 94. Thanh
toán hợp đồng
1. Giá hợp đồng và các điều khoản cụ
thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để thanh toán cho nhà thầu.
Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng
thì chịu trách nhiệm trả lãi đối với phần giá trị thanh toán chậm cho nhà thầu
theo quy định trong hợp đồng.
2. Việc thanh toán không căn cứ theo
dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức,
đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu
vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.
3. Trong một hợp đồng có nhiều loại hợp
đồng khác nhau thì áp dụng nguyên tắc thanh toán tương ứng với từng loại hợp đồng.
Điều 95. Thanh
toán đối với loại hợp đồng trọn gói
1. Nguyên tắc thanh toán:
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn
gói được thực hiện nhiều lần sau mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương ứng với
khối lượng công việc đã thực hiện hoặc một lần sau khi nhà thầu hoàn thành các
trách nhiệm theo hợp đồng với giá trị bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng
(nếu có). Trường hợp không thể xác định
được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc hoặc
giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể quy định thanh toán theo tỷ lệ phần
trăm (%) giá trị hợp đồng.
2. Hồ sơ thanh toán đối với hợp đồng
trọn gói bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực
hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư
và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn
thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết
kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
b) Đối với công việc mua sắm hàng
hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như
hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm,
Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất
xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều 96. Thanh
toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá trị thanh toán được tính bằng
cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc
thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với công việc xây lắp, trường
hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo
đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được
thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công
việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều
hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần
chênh lệch khối lượng công việc này với đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà
thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để
làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực
hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận
của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh
tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và
tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh
toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi
trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu,
trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng
(giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong
giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với công việc mua sắm hàng
hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như
hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm,
Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất
xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều 97. Thanh
toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách
lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc
thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với công việc xây lắp, trường
hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo
đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được
thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công
việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều
hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần
chênh lệch khối lượng công việc này;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà
thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để
làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực
hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư
và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh
tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và
tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh
toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi
trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh
theo quy định của hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu,
trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng
(giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong
giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với công việc mua sắm hàng
hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như
hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm,
Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất
xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều 98. Thanh toán
đối với loại hợp đồng theo thời gian
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Mức thù lao cho chuyên gia được
tính bằng cách lấy lương của chuyên gia và các chi phí liên quan đến lương như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ tết và các
chi phí khác được nêu trong hợp đồng hoặc
được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng,
tuần, ngày, giờ). Trường hợp thời gian làm việc thực tế của chuyên gia ít hơn
hoặc nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký, việc thanh toán căn cứ
theo thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;
b) Các khoản chi phí liên quan (ngoài
chi phí lương của chuyên gia quy định tại Điểm a Khoản này) bao gồm: Chi phí quản
lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia
(nếu có); chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc
và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối
với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh
toán như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu
xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn
giá thỏa thuận trong hợp đồng:
2. Hồ sơ thanh toán:
Tùy tính chất của công việc tư vấn để
quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công
việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng
từ khác liên quan.
Điều 99. Thanh
lý hợp đồng
1. Hợp đồng được thanh lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo
quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý hợp đồng phải được
hoàn tất bằng biên bản thống nhất ký giữa hai bên. Biên bản thanh lý hợp đồng
có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng
hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm
các bên đã quy định trong hợp đồng và hợp đồng sẽ được coi là đã thanh lý trong
thời hạn 45 ngày, kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các trách nhiệm
trong biên bản thanh lý hợp đồng nêu trên; đối với những hợp đồng có quy mô lớn,
phức tạp thì việc thanh lý hợp đồng được thực hiện trong thời hạn 90 ngày.
Chương X
PHÂN CẤP TRÁCH
NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 100. Trách
nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:
a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc khác về lựa
chọn nhà thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án do mình quyết định đầu
tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách
nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu.
3. Đối với dự án do mình là chủ đầu
tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
Điều 101. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan
khác ở địa phương
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu
tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật
Đấu thầu.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu
tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa
chọn nhà thầu theo ủy quyền của cấp trên.
Điều 102. Trách
nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu
tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật
Đấu thầu.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu
tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu
và theo ủy quyền.
Điều 103. Trách
nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại
diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu
tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật
Đấu thầu.
2. Đối với dự án do mình thực hiện chức
năng chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
Điều 104. Trách
nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ
đầu tư khi được yêu cầu, trừ các gói thầu quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người
có thẩm quyền.
4. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng;
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
người đứng đầu doanh nghiệp giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội
dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; người đứng đầu
doanh nghiệp;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư khi được yêu cầu.
5. Bộ phận có chức năng về kế hoạch,
tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6. Bộ phận giúp việc liên quan chịu
trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền,
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa
phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại
diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
7. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá
nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao
thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 105. Thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định
phê duyệt dự án, dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để
lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với
quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự án, gói thầu;
so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ
thuật của hàng hóa (nếu có); so với biên
bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một
(đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét về những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Khái quát nội dung chính của dự án
và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm
định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp
luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự
thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm
định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở
phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn
tại nếu thấy cần thiết.
Điều 106. Thẩm
định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định
trước khi phê duyệt;
b) Đối với gói thầu áp dụng phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Đối với gói thầu áp dụng phương thức
một giai đoạn hai túi hồ sơ phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật trước khi phê duyệt;
d) Đối với gói thầu áp dụng phương thức
hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong giai đoạn một, việc
thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ;
đ) Đối với gói thầu áp dụng phương thức
hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực
hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và
tương ứng với những nội dung được hiệu chỉnh về kỹ thuật so với giai đoạn một;
e) Không tiến hành thẩm định danh
sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được
phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
g) Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn
tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của bên mời thầu, trong đó phải nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề
xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên
gia;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung sau đây:
- Khái quát nội dung chính của dự án
và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
- Tóm tắt quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển và đề nghị của bên mời thầu về
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm
định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá
trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm
định về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về biện pháp xử lý
đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; về biện pháp giải quyết đối với
những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển;
- Các ý kiến khác (nếu có).
3. Thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của bên mời thầu, trong đó phải nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên
gia;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung sau đây:
- Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu (từ khi đăng tải thông báo mời thầu đến khi trình thẩm định, phê duyệt
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) và đề nghị của bên mời thầu về
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm
định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình
lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả lựa chọn danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường
hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất
biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả
lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Các ý kiến khác (nếu có).
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu
đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
- Biên bản thương thảo hợp đồng;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của các nhà thầu và những tài liệu
khác có liên quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản
chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn
một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ
dự thầu;
- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thương thảo
hợp đồng; kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả
lựa chọn nhà thầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên
gia;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung
sau đây:
- Khái quát về nội dung chính của dự
án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt toàn bộ quá trình lựa chọn
nhà thầu từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình thẩm định, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kèm theo các hồ sơ, tài liệu đã báo cáo theo
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Tóm tắt đề xuất, kiến nghị của bên
mời thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định
về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp
phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp giải quyết
đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các ý kiến khác (nếu có).
Chương XI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ
CHUYÊN GIA
Mục 1: ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI
THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
Điều 107. Đăng
ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
1. Cơ sở
đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
1 Điều 19 của Luật Đấu thầu lập hồ sơ đăng
ký cơ sở đào tạo gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội
đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo về đấu thầu.
3. Cơ sở đào tạo được Hội đồng thẩm định
đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
1 Điều 19 của Luật Đấu thầu sẽ được công nhận là cơ sở đào tạo về đấu thầu
và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Cơ sở đào tạo về đấu thầu sẽ bị
xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định
sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch
nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch mà
không thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
b) Không sử dụng giảng viên về đấu thầu
có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu;
c) Không thực hiện hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu;
d) Cấp chứng chỉ cho các cá nhân
không tham gia lớp đào tạo đấu thầu hoặc các cá nhân có tham gia nhưng không
đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 111 của Nghị định này;
đ) Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
e) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình.
Điều 108. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
1. Cơ sở đào tạo về đấu thầu chỉ được
tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có tên trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia;
b) Có phòng học, phương tiện, thiết bị
giảng dạy và học tập đáp ứng yêu cầu;
c) Có tài liệu giảng dạy phù hợp với
chương trình khung theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kèm theo bộ đề kiểm
tra của chương trình đào tạo về đấu thầu cơ bản;
d) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
giảng dạy với giảng viên về đấu thầu.
2. Các khóa đào tạo về đấu thầu có cấp
chứng chỉ phải được tổ chức học tập trung, mỗi lớp không quá 150 học viên. Kết
thúc khóa học, người đứng đầu cơ sở đào tạo
chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu cho các cá nhân đạt yêu cầu.
3. Kết thúc mỗi khóa đào tạo về đấu
thầu có cấp chứng chỉ, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo
kèm theo danh sách các cá nhân được cấp
chứng chỉ đào tạo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đăng tải trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
4. Đối với những khóa học mà tất cả học
viên đều thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở đào tạo được
phép điều chỉnh nội dung tài liệu giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu đặc thù về
đấu thầu của địa phương nhưng vẫn phải bảo đảm thời lượng khóa học theo chương
trình khung.
Điều 109. Điều
kiện đối với giảng viên về đấu thầu
1. Tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc
các chuyên ngành pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.
2. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm
liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng
thời gian tối thiểu 06 năm kinh nghiệm làm các công việc liên quan trực tiếp đến
hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục.
3. Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu.
4. Hoàn thành các khóa bồi dưỡng giảng
viên về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức.
Điều 110. Đăng
ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu
1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 109 của Nghị định này lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội
đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên về đấu thầu.
3. Giảng viên về đấu thầu được Hội đồng
thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định
này sẽ được công nhận là giảng viên về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
4. Giảng viên về đấu thầu có trách
nhiệm sau đây:
a) Giảng dạy theo đúng chương trình
khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính
sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo
cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu
thầu của mình.
5. Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa
tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau
đây:
a) Không giảng dạy theo đúng chương
trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định;
b) Không thường xuyên cập nhật kiến
thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;
c) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng
dạy về đấu thầu của mình.
Điều 111. Điều
kiện cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo
về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tham dự ít nhất 90% thời lượng của
khóa học. Trường hợp học viên không bảo đảm thời lượng tham dự khóa học nhưng
có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học
và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa
là 03 tháng, kể từ ngày đầu tiên của khóa học tham gia trước đó;
b) Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm
tra cuối khóa học được đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cá nhân được
cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm
liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng
thời gian tối thiểu 05 năm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động
đấu thầu nhưng không liên tục hoặc đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ;
đ) Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, có hiệu
lực trong vòng 05 năm, kể từ ngày cấp. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Điều 112. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý
hoạt động đào tạo về đấu thầu
1. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về giảng viên đấu thầu, cơ sở đào tạo, cá
nhân được cấp chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
2. Xây dựng và ban hành chương trình
khung và tài liệu đào tạo về đấu thầu để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.
3. Hướng dẫn chi tiết về đăng ký, thẩm
định và công nhận cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
4. Tổ chức các
kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
5. Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ
cho giảng viên về đấu thầu.
6. Ban hành mẫu chứng chỉ chứng nhận
giảng viên về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề.
7. Ban hành quyết định công nhận cơ sở
đào tạo về đấu thầu đối với các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu.
8. Ban hành quyết định công nhận giảng
viên về đấu thầu đối với các cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 109 của
Nghị định này.
9. Ban hành quyết định xóa tên cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu vi phạm quy
định tại Khoản 4 Điều 107 và Khoản 5 Điều 110 của Nghị định này.
10. Kiểm tra việc thực hiện, tuân thủ
các quy định pháp luật về đấu thầu đối với cơ sở đào tạo và giảng viên.
11. Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, giảng viên
thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo cáo của cơ
sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
Mục 2: TỔ CHỨC ĐẤU
THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều 113. Điều
kiện của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Có đăng ký thành lập, hoạt động do
cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có ngành nghề được phép hoạt động, kinh
doanh là đại lý đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu hoặc có chức năng thực hiện nhiệm
vụ chuyên trách về đấu thầu.
2. Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu
cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại lý đấu
thầu, tư vấn đấu thầu, chuyên trách về đấu thầu.
3. Nhân sự có đạo đức nghề nghiệp,
trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện công việc.
4. Có quy trình quản lý và kiểm soát
chất lượng quá trình thực hiện công việc.
Điều 114. Xem
xét, công nhận và đăng tải thông tin về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 113 của Nghị định này lập hồ sơ đề nghị công nhận là tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận
là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
3. Tổ chức được Hội đồng thẩm định
đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 113 của Nghị định này sẽ
được công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp và được đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 115. Hoạt
động của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp chỉ
được phép hoạt động khi đã có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được
ký kết hợp đồng làm đại lý đấu thầu hoặc
tư vấn đấu thầu cho các chủ đầu tư, bên mời thầu.
Mục 3: TỔ CHUYÊN
GIA
Điều 116. Tổ
chuyên gia
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải
có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên
gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành
chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến
gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng
của gói thầu;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong
lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý
kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải
có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Chương XII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1: XỬ LÝ
TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU
Điều 117. Xử lý
tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh
giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.
2. Trường hợp dự toán được phê duyệt
của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp dự toán được duyệt cao
hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn
đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì
không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó
làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều
chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp
hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì
không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh
hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự
toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh
sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể
của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời
thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu
theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu
nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường
hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để
nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp
theo yêu cầu mới;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành
đánh giá.
5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định
sau đây:
a) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng
phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần
để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề
nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp
giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng
hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt
mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;
c) Trường hợp có một phần hoặc nhiều
phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu
đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người
có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng
tách các phần đó thành gói thầu riêng với
giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà
thầu đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu
tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu
các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.
6. Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn
bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu
không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu
đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định
như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ
nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán
về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được
duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán.
8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu
đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được
chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành
chi phí thực hiện gói thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc các
nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá
gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được
chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại
giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị
chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu
theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần
điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có
thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá
dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song
phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;
c) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ
nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá
gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời
gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm
phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức
này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.
9. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu
thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên
ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem
xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:
a) Các yếu tố kinh tế liên quan đến
biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc
các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;
c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ,
nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật;
Trường hợp thỏa mãn được các điều kiện
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu
tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không
quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu sẽ bị loại.
10. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề
xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu,
phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ
mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định
tại Điều 17 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.
11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói
thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu
tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với
nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ
định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng,
tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho
nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần
khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường
hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm
nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần
công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ
không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà
thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế
nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm
dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp
đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong
trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.
12. Trường hợp nhà thầu đang trong
quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết
định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia
đấu thầu.
13 Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp
đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài
chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà
thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự
thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp
hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc
giải tỏa.
14. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau
thì xử lý như sau:
a) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ
thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;
b) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề
nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.
15. Ngoài trường hợp nêu tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát sinh tình huống
thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu
là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
Mục 2: GIẢI QUYẾT
KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 118. Điều
kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Đơn kiến nghị là của nhà thầu tham
dự thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của
người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu
có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại Điều 92 của Luật
Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa được
nhà thầu khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy
định tại Khoản 8 Điều 9 của Nghị định này được nhà thầu có kiến nghị nộp cho bộ
phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về
kết quả lựa chọn nhà thầu do người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 119. Hội đồng
tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung
ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp
Trung ương có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi
là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp Bộ
có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với tất cả các gói thầu
thuộc dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp tỉnh
là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến
nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, bao gồm các gói thầu của doanh nghiệp đăng ký thành lập, hoạt
động trên địa bàn, trừ gói thầu quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
Thành viên Hội đồng tư vấn gồm đại diện
của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan. Tùy theo
tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài thành viên nêu
trên, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách
là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là
thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá
nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các cá nhân
trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết
định thành lập Hội đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý
kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của
Hội đồng tư vấn:
a) Bộ phận thường trực giúp việc là
đơn vị được giao quản lý về hoạt động đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham
gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực
hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận
và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp.
Điều 120. Giải
quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92 của Luật Đấu thầu được
tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến
nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều
118 của Nghị định này.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến
nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
4. Trong văn bản trả lời về kết quả
giải quyết kiến nghị cho nhà thầu phải có kết luận về nội dung kiến nghị; trường
hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận
là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu
có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả
cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp
cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không
đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do.
Chương XIII
XỬ LÝ VI PHẠM,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Mục 1: XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
Điều 121. Các
hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của
Luật Đấu thầu và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp
luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức có hành
vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 122. Hình
thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình
thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản
8 và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
06 tháng đến 01 năm đối với một trong các
hành vi vi phạm các Khoản 6 và 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
4. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
01 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm việc sử dụng lao động quy định tại
Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
Điều 123. Hủy,
đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy thầu là biện pháp của người có
thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác
tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết
định hủy thầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 73, Khoản 10 Điều
74 và Điểm e Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu
tư, bên mời thầu, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc
các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của
công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc
làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để
khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được
thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng;
trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng sau khi ký kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ, không công
nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với
các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định
khi phát hiện các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu không phù hợp quy định
pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều 124. Bồi
thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
Mục 2: KIỂM TRA,
GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 125. Kiểm
tra hoạt động đấu thầu
1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu được
thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề
nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm
tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm
tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước
chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều
hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến
độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm
vi cả nước, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các doanh nghiệp nhà
nước chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có
thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
4. Kiểm tra đấu thầu bao gồm kiểm tra
định kỳ và kiểm tra đột xuất.
a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu;
- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;.
- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo
về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết
và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Kiểm tra trình tự và tiến độ thực
hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện
hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ
theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định
các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có
báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra
có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận
kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc
chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy
định.
6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công tác đấu
thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều 126. Giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
1. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc
đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc
thực hiện của chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu để bảo
đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Người có thẩm quyền quyết định và
chỉ đạo việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án, dự toán mua sắm do mình quyết định khi thấy cần thiết; tập trung giám sát,
theo dõi đối với các chủ đầu tư, bên mời thầu có thắc mắc, kiến nghị, đối với
các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc
thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các
cơ quan này có trách nhiệm chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
đối với trường hợp Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; tổ chức việc giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý.
4. Nội dung giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu trong việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu, bao gồm:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất: Chất lượng báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thương thảo hợp
đồng;
d) Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Quá
trình hoàn thiện hợp đồng, nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ
pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp
đồng.
5. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu:
a) Đối với các gói thầu cần được tổ
chức giám sát, theo dõi thì người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới các
chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm công
khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các
nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu cho cá nhân hoặc đơn vị
giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn
bản;
d) Khi phát hiện hành vi, nội dung
không phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng
văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm
hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Trách nhiệm
của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan; không gây
phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của
nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của
gói thầu đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Chương XIV
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 127. Mẫu hồ
sơ đấu thầu
1. Mẫu hồ sơ đấu thầu bao gồm: Mẫu kế
hoạch lựa chọn nhà thầu; mẫu hồ sơ mời quan tâm; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; mẫu hồ
sơ mời thầu; mẫu hồ sơ yêu cầu; mẫu báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất; mẫu báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu.
Điều 128. Quản
lý nhà thầu
1. Trách nhiệm của nhà thầu:
a) Phải đăng
ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
b) Thường xuyên cập nhật thông tin về
năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:
- Sau khi được lựa chọn để thực hiện
các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng
hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế
mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký
kết;
- Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp
đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách
nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông
tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch
và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;
d) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn
theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.
2. Quản lý đối với nhà thầu phụ:
a) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng
với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của
nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng,
tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Nhà thầu chính không được sử dụng
nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ
nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ
ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ
được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;
c) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa
chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực
hiện các công việc được giao. Trường hợp
là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ
sơ mời thầu;
d) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm
thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà
thầu chính với nhà thầu phụ.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà thầu;
danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng
hợp, cung cấp thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm phục vụ việc công khai, minh
bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
Chương XV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 129. Hướng
dẫn thi hành
1. Đối với những
gói thầu đã phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa
phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
nếu không phù hợp với Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì phải phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch đấu thầu.
Đối với hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009, Nghị định số
68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ, Quyết định số 50/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư liên quan.
2. Trong thời gian
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc
triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu phải căn cứ theo Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13. Trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP , Nghị định số 68/2012/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn có liên quan, nhưng bảo đảm không trái với quy định của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Đối với việc mua sắm sử dụng vốn
nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, việc lựa chọn nhà thầu
theo hình thức đặt hàng, giao kế hoạch được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013; các hình thức lựa chọn nhà thầu
khác được thực hiện theo quy định tại Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này.
4. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ đấu thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn được
tham gia các hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 16 của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng phải tự cập nhật các nội dung quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành.
5. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết
các nội dung sau đây:
- Đăng ký thông tin nhà thầu trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 5 và Điểm e Khoản 2 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13;
- Hoạt động của các tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 32 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Hướng dẫn
thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
6. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn
thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà
nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ
áp dụng mua sắm tập trung;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung;
d) Hướng dẫn về các chi phí liên quan
đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Bộ Y tế chủ
trì hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, khám bệnh
và chữa bệnh từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn
thu hợp pháp khác trong các cơ sở y tế.
8. Bộ Công Thương:
a) Hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng
hóa của các nhà thầu trúng thầu;
b) Công bố danh mục hàng hóa trong nước
sản xuất được, danh mục hàng hóa thông dụng được phép nhập khẩu, chào bán tại
Việt Nam.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các
cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại
chuyên gia tư vấn trong nước, làm cơ sở
cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo thời gian quy định tại Khoản 4 Điều
62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
10. Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn định
mức nhân công trong các hoạt động tư vấn: xây dựng làm cơ sở cho việc xác định
giá hợp đồng tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
11. Các Bộ, ngành trong phạm vi quản
lý của mình phải công bố danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được và đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật, chất lượng.
12. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý
của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết)
nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và
Nghị định này.
13. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ
trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu và giao nhiệm vụ cho một
đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản
lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu
có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 130. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng,
Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ và Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hết hiệu lực thi
hành.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|