Xử lý việc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn của nhiều thành viên như thế nào?
Xử lý việc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn của nhiều thành viên như thế nào?
Tại Điều 9 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định về trường hợp bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn thì sẽ có các trường hợp như sau:
- Trường hợp thành viên tham gia cho thuê tài chính hợp vốn bán một phần hay toàn bộ khoản phải thu của mình, thành viên là bên bán và bên mua thỏa thuận về việc bán khoản phải thu, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan; đồng thời bên bán thông báo việc bán khoản phải thu cho các thành viên còn lại bằng văn bản.
Đối với bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán, thành viên đầu mối thanh toán tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê tài chính, sử dụng số tiền thu hồi được để trả cho bên mua (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Trường hợp bán toàn bộ khoản phải thu, các thành viên cho thuê tài chính hợp vốn thỏa thuận thống nhất việc bán khoản phải thu, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan.
Xử lý việc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn của nhiều thành viên như thế nào? (Hình từ Internet)
Trong hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính, bên bán có trách nhiệm cung cấp thông tin thế nào?
Về việc cung cấp thông tin trong hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính được quy định tại Điều 10 Thông tư 20/2017/TT-NHNN như sau:
Cung cấp thông tin
1. Bên bán lựa chọn khoản phải thu từ các hợp đồng cho thuê tài chính để chào bán và phải cung cấp đầy đủ thông tin về các khoản phải thu được chào bán cho bên mua, bao gồm:
a) Danh sách các khoản phải thu: Tên, địa chỉ bên thuê tài chính; tài sản cho thuê và thực trạng tài sản cho thuê; địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê tài chính còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu; các thông tin khác nếu bên mua yêu cầu;
b) Bản sao hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm (nếu có);
c) Bản sao chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận giữa bên bán và bên thuê tài chính và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Bên bán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan đến khoản phải thu cung cấp cho bên mua.
3. Bên bán phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê tài chính và bên bảo đảm (nếu có) theo hợp đồng cho thuê tài chính về việc bán khoản phải thu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên bán không thông báo về việc bán khoản phải thu mà phát sinh chi phí cho bên thuê tài chính thì bên bán phải thanh toán chi phí này.
Theo đó các thông tin mà bên bán phải cung cấp thông tin cho bên mua gồm có:
- Danh sách các khoản phải thu: Tên, địa chỉ bên thuê tài chính; tài sản cho thuê và thực trạng tài sản cho thuê; địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê tài chính còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu; các thông tin khác nếu bên mua yêu cầu;
- Bản sao hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm (nếu có);
- Bản sao chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;
- Các tài liệu khác theo thỏa thuận giữa bên bán và bên thuê tài chính và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.
Lập hợp đồng bán khoản phải thu từ cho thuê tài chính như thế nào?
Tại Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định hợp đồng bán khoản phải thu được lập với các nội dung như sau:
Hợp đồng bán khoản phải thu
1. Hợp đồng bán khoản phải thu phải bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của bên bán; tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của bên mua;
b) Khoản phải thu, thời hạn còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính liên quan tới khoản phải thu được bán và tên, địa chỉ của bên thuê tài chính;
c) Giá bán khoản phải thu;
d) Chi phí liên quan đến việc thực hiện bán khoản phải thu;
đ) Đồng tiền bán khoản phải thu; phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;
e) Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có);
g) Quy định về chuyển giao quyền đòi nợ, quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này;
h) Quy định về việc bên mua trực tiếp thu tiền thuê; hoặc bên bán thu tiền thuê để trả cho bên mua hoặc thành viên đầu mối thanh toán thu tiền thuê để trả cho bên mua (trong trường hợp bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán);
i) Quy định về việc truy đòi khoản phải thu (nếu có);
k) Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
l) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên thuê tài chính (nếu có);
m) Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua;
n) Quy định về việc xử lý trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn;
o) Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bán khoản phải thu;
p) Hiệu lực của hợp đồng bán khoản phải thu.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, bên bán và bên mua có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?