Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính

Số hiệu: 20/2017/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 29/12/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2017/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ BÁN KHOẢN PHẢI THU TỪ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà n­ước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công ty tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

2. Công ty cho thuê tài chính.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là khoản phải thu) là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.

2. Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bán khoản phải thu) là thỏa thuận bằng văn bản về việc bên bán khoản phải thu chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và nhận tiền thanh toán từ bên mua khoản phải thu.

3. Bên bán khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên bán) là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính.

4. Bên mua khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên mua) là người cư trú và người không cư trú theo quy định của pháp luật ngoại hối, bao gồm:

a) Người cư trú:

(i) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;

(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;

(iii) Pháp nhân khác không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iv) Cá nhân;

b) Người không cư trú là tổ chức, cá nhân.

5. Giá bán khoản phải thu là số tiền bên mua phải thanh toán cho bên bán theo hợp đồng bán khoản phải thu.

6. Giá trị ghi sổ của khoản phải thu là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của bên cho thuê tài chính.

7. Hợp đồng bán khoản phải thu là văn bản thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bán khoản phải thu.

8. Quyền truy đòi trong giao dịch bán khoản phải thu (sau đây gọi tắt là quyền truy đòi) là quyền theo thỏa thuận cho phép bên mua yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với bên mua trong trường hợp bên thuê tài chính không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính.

Điều 4. Phương thức bán khoản phải thu

Bên bán quyết định lựa chọn bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán và bên mua hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới, hoặc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 5. Hội đồng bán khoản phải thu

Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải thành lập Hội đồng bán khoản phải thu phù hợp với điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bán khoản phải thu do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính quy định.

Điều 6. Giá bán khoản phải thu

1. Việc xác định giá bán khoản phải thu phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với nguyên tắc thị trường.

2. Giá bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức đấu giá tài sản được xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ của khoản phải thu, việc đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê tài chính, giá trị tài sản cho thuê tài chính, phân loại nợ khoản cho thuê tài chính và các yếu tố thị trường khác.

3. Việc xác định giá bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức đấu giá tài sản do Hội đồng bán khoản phải thu quyết định, phù hợp quy định của pháp luật.

Điều 7. Nguyên tắc bán khoản phải thu

1. Trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.

3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền đòi nợ bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.

4. Bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.

5. Bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây:

a) Bên mua là công ty con của mình;

b) Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;

c) Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.

6. Trường hợp bán một phần khoản phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên mua thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải thu, phù hợp với quy định của pháp luật.

7. Bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu, trừ trường hợp mua khoản phải thu theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt;

c) Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu;

d) Ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua khoản phải thu trước khi thực hiện mua khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua khoản phải thu; phương thức mua khoản phải thu; quy trình mua khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quản trị rủi ro đối với hoạt động mua khoản phải thu);

đ) Phải hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của khoản phải thu được mua, bảo đảm phân định được các khoản phải thu được mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

8. Trường hợp bán khoản phải thu có quyền truy đòi, bên bán tiếp tục tính dư nợ cho thuê tài chính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính. Trường hợp bán khoản phải thu không có quyền truy đòi, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính số tiền mua khoản phải thu vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính.

9. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bán khoản phải thu; phương thức bán khoản phải thu; quy trình bán khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quy trình bán đấu giá khoản phải thu trong trường hợp tự đấu giá khoản phải thu) trước khi thực hiện bán khoản phải thu.

Điều 8. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu

1. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch bán khoản phải thu chỉ được thực hiện trong trường hợp công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu bằng ngoại tệ cho bên mua là người không cư trú.

2. Đồng tiền thu hồi tiền thuê là đồng tiền của khoản tiền thuê tài chính hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên mua và bên thuê tài chính phù hợp với quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Bên mua, bên bán, bên thuê tài chính và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện giao dịch bán khoản phải thu và thu hồi tiền thuê.

Điều 9. Bán khoản phải thu từ cho thuê tài chính hợp vốn

1. Trường hợp thành viên tham gia cho thuê tài chính hợp vốn bán một phần hay toàn bộ khoản phải thu của mình, thành viên là bên bán và bên mua thỏa thuận về việc bán khoản phải thu, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan; đồng thời bên bán thông báo việc bán khoản phải thu cho các thành viên còn lại bằng văn bản.

Đối với bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán, thành viên đầu mối thanh toán tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê tài chính, sử dụng số tiền thu hồi được để trả cho bên mua (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

2. Trường hợp bán toàn bộ khoản phải thu, các thành viên cho thuê tài chính hợp vốn thỏa thuận thống nhất việc bán khoản phải thu, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan.

Điều 10. Cung cấp thông tin

1. Bên bán lựa chọn khoản phải thu từ các hợp đồng cho thuê tài chính để chào bán và phải cung cấp đầy đủ thông tin về các khoản phải thu được chào bán cho bên mua, bao gồm:

a) Danh sách các khoản phải thu: Tên, địa chỉ bên thuê tài chính; tài sản cho thuê và thực trạng tài sản cho thuê; địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê tài chính còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu; các thông tin khác nếu bên mua yêu cầu;

b) Bản sao hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm (nếu có);

c) Bản sao chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận giữa bên bán và bên thuê tài chính và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.

2. Bên bán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan đến khoản phải thu cung cấp cho bên mua.

3. Bên bán phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê tài chính và bên bảo đảm (nếu có) theo hợp đồng cho thuê tài chính về việc bán khoản phải thu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên bán không thông báo về việc bán khoản phải thu mà phát sinh chi phí cho bên thuê tài chính thì bên bán phải thanh toán chi phí này.

Điều 11. Hợp đồng bán khoản phải thu

1. Hợp đồng bán khoản phải thu phải bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của bên bán; tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của bên mua;

b) Khoản phải thu, thời hạn còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính liên quan tới khoản phải thu được bán và tên, địa chỉ của bên thuê tài chính;

c) Giá bán khoản phải thu;

d) Chi phí liên quan đến việc thực hiện bán khoản phải thu;

đ) Đồng tiền bán khoản phải thu; phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;

e) Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có);

g) Quy định về chuyển giao quyền đòi nợ, quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này;

h) Quy định về việc bên mua trực tiếp thu tiền thuê; hoặc bên bán thu tiền thuê để trả cho bên mua hoặc thành viên đầu mối thanh toán thu tiền thuê để trả cho bên mua (trong trường hợp bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán);

i) Quy định về việc truy đòi khoản phải thu (nếu có);

k) Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;

l) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên thuê tài chính (nếu có);

m) Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua;

n) Quy định về việc xử lý trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn;

o) Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bán khoản phải thu;

p) Hiệu lực của hợp đồng bán khoản phải thu.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, bên bán và bên mua có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán, báo cáo thống kê

1. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với nghiệp vụ bán khoản phải thu theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Trường hợp bán khoản phải thu không có quyền truy đòi, bên bán xử lý phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị ghi sổ của khoản phải thu như sau:

a) Trường hợp giá bán cao hơn giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu thì phần chênh lệch cao hơn được hạch toán vào thu nhập trong năm tài chính của bên bán;

b) Trường hợp giá bán thấp hơn giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể (trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và phải bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và số tiền dự phòng cụ thể đã được trích lập trong chi phí của khoản phải thu đó; phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí của bên bán trong kỳ.

3. Trường hợp bán khoản phải thu có quyền truy đòi, bên bán xử lý phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị ghi sổ của khoản phải thu như sau:

a) Trường hợp giá bán cao hơn giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu thì phần chênh lệch cao hơn được hạch toán vào thu nhập của bên bán sau khi kết thúc thời hạn truy đòi theo hợp đồng bán khoản phải thu;

b) Trường hợp giá bán khoản phải thu thấp hơn giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể (trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và phải bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và số tiền dự phòng cụ thể đã được trích lập trong chi phí của khoản phải thu đó; phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí của bên bán trong kỳ.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

Hợp đồng bán khoản phải thu ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bán khoản phải thu phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2018, thay thế Thông tư số 09/2006/TT-NHNN ngày 23/10/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH5.

THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

THE STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 20/2017/TT-NHNN

Hanoi, December 29, 2017

 

CIRCULAR

ON SALE OF RECEIVABLES FROM FINANCIAL LEASING CONTRACTS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on supplementing and amending a number of articles of the Law on credit institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam; 

Pursuant to the Government’s Decree No. 39/2014/ND-CP dated May 07, 2014 on operation of financial company and financial leasing company; 

At the request of the Chief Inspector of Banks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides for sale of receivables from financial leasing contracts of financial companies and financial leasing companies. 

Article 2. Regulated entities

1. Financial companies which may perform financial leasing under establishment and operation licenses issued by the State Bank.

2. Financial leasing companies.

3. Organizations and individuals related to the sale of receivables from financial leasing contracts of financial companies and financial leasing companies. 

Article 3. Definitions

In this Circular, these terms are construed as follows:

1. “Receivables” means the amount payable by the financial lessee to the financial lessor under the financial leasing contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “Seller” refers to financial companies and financial leasing companies which may perform financial leasing. 

4. “Buyer" refers to residents and non-residents in accordance with the law on foreign exchange, including:

a) Residents that are:

(i) Commercial banks, financial companies and financial leasing companies (hereinafter referred to as “credit institution”) which may perform debt purchase under establishment and operation licenses issued by the State Bank;

(ii) Branches of foreign banks which may perform debt purchase under establishment and operation licenses issued by the State Bank;

(iii) Legal entities other than banks, non-bank credit institutions, microfinance institutions, people’s credit funds and branches of foreign banks;

(iv) Individuals;

b) Non-residents that are organizations and individuals.

5. “Selling price of the receivables” means the amount payable by the buyer to the seller under the receivables sale contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. “Receivables sale contract” refers to a written agreement signed between the buyer and the seller on establishment, change or termination of rights and obligations of parties in sale of receivables.

8. “Rights of recourse” refers to the buyer’s right to enforce the seller to fulfill its payment obligation to the buyer in case the financial lessee did not complete his/her lease payment under the financial leasing contract.

Article 4. Methods of sale of receivables

The seller may select methods of sale of receivables such as agreement through direct negotiation between the seller and the buyer, through a broker or by auction of assets in accordance with the law on asset auction.

Article 5. Receivables sale council

Financial companies and financial leasing companies shall establish receivables sale councils in accordance with their charters and internal regulations on sale of receivables. The composition, tasks and powers of such councils shall be stipulated by financial companies and financial leasing companies.

Article 6. Selling price of the receivables

1. The determination of selling price of the receivables must ensure transparency and compliance with law provisions; the selling price must be in accordance with the market principles.

2. The selling price of receivables under agreement, reserve price in case of asset auction shall be determined based on the book value of the receivables, identification of the lessee’s solvency, the value of the leased asset, classification of debts from financial leasing and other market factors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Principles of sale of the receivables

1. In a transaction of selling receivables, the seller may only transfer the right to reclaim the debt in a financial leasing contract to the buyer, unless otherwise stated in Clause 2 this Article.

2. In case the buyer is a financial company or financial leasing company which may perform financial leasing under establishment and operation licenses issued by the State Bank, the seller may transfer his/her leased asset ownership right, right to reclaim the debt and other rights and obligations in the financial leasing contract to the buyer.

3. In case the financial leasing contract has an agreement on security interests, the transfer of right to reclaim the debt shall include such security interests.

4. The seller may not buy back the receivables they have sold.

5. The seller may not sell the receivables in the following cases:

a) The buyer is the seller’s subsidiary;

b) The seller and the lessee sign an agreement that the receivables must not be sold;

c) The receivables are used as a security for the performance of a civil obligation at the time of sale of receivables, unless the lessee agrees in writing on the sale of receivables

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. A buyer who is a credit institution or foreign bank branch shall meet the following requirements:

a) Have obtained permission to perform debt purchase under the establishment and operation license of the credit institution or establishment license of the foreign bank branch;

b) Have a non-performing loan ratio of below 3% continuously throughout the preceding year and current year before purchasing the receivables, except cases in which receivables are purchased under an approved restructuring plan;

c) Comply with regulations of the State bank of Vietnam on prudential ratios and limits for operations of credit institutions and branches of foreign banks throughout the preceding year and current year before purchasing the receivables;

d) Promulgate internal regulations on receivables purchase (clearly state the decentralized competence based on the principle of division of responsibilities for appraisal of and decision on purchase of receivables; methods of receivables purchase; process of receivables purchase; receivables assessment process and risk management of receivables purchase transactions);

dd) Recognize receivables purchased at their real purchase price separately, ensure separation of purchased receivables from debts arising from the credit extensions of such credit institution or foreign bank branch.

8. In case the receivables sale includes rights of recourse, the seller shall account outstanding loans resulting from financial leases into total outstanding loans to the lessee. In case the receivables sale does not include rights of recourse, the buyer who is credit institution or foreign bank branch shall account the amount paid to purchase the receivables into total outstanding loans to the lessee.

9. Commercial companies and financial leasing companies shall promulgate internal regulations on receivables sale (clearly state the decentralized competence based on the principle of division of responsibilities for appraisal of and decision on sale of receivables; methods of receivables sale; process of receivables sale; receivables assessment process and receivables auction process for receivables auctioned by commercial companies or financial leasing companies themselves) before conducting the sale of receivables.

Article 8. Currency used in sale of receivables

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The currency used in lease recovery is the currency of the financial leases or other currencies agreed upon by the buyer and the lessee in accordance with law provisions on restriction on foreign currencies in Vietnam.

3. Buyers, sellers, lessees and other related party shall comply with regulations on restriction on foreign currencies in Vietnam when selling receivables and recovering leases.

Article 9. Sale of receivables from syndicated financial lease

1. If a member participating in syndicated financial lease sells part or the whole of his/her receivables, members being the seller and buyer shall agree on the sale of receivables and ensure compliance with this Circular and relevant law provisions; at the same time, the seller shall notify in writing the sale of receivables to other members.

In case of selling receivables from a syndicated financial leasing contract which is paid by a focal member, such focal member shall continue to collect leasing fees from the lessee and use the amount collected to pay the buyer (unless otherwise agreed).

2. In case of selling the whole receivable, members participating in syndicated financial lease shall agree on the sale of receivables and ensure compliance with this Circular and relevant law provisions.

Article 10. Provision of information

1. The seller shall select the receivable from financial leasing contracts for offering and provide sufficient information on the receivables offered to the buyer, including:

a) List of the receivables: Name and address of lessees; leased assets and their actual conditions; location of the leased assets; leased amount and remaining amount payable by the lessee in accordance with the financial leasing contract; offering price of the receivables; other information upon the request of the buyer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A copy of the registration certificate of financial leasing contract;

d) Other documents agreed upon by the seller and the lessee and in accordance with the financial leasing contract.

2. The buyer shall bear responsibilities for the accuracy and completeness of the dossier, vouchers and documents related to the receivables provided to the buyer.

3. The seller shall notify in writing the sale of receivables to the lessee and the guarantor (if any) in accordance with the financial leasing contract, unless otherwise agreed. If the seller fails to notify the sale of receivables thereby the lessee incurs expense, the seller must pay for those expenses.

Article 11. Receivables sale contract

1. A receivables sale contract must have the following principal contents:

a) Name, address and business identification number of the seller; name, address, ID number, citizen number, or passport that remains valid or business identification number of the buyer;

b) Amount of receivables, remaining term of the financial leasing contract, leased assets related to the sold receivables, name and address of the lessee;

c) Selling price of the receivables;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Currency used in sales of receivables; methods of payment, time limit of payment;

e) Type of security for fulfillment of obligation in accordance with the receivables sale contract (if any);

g) Regulations on transfer of debt claim right, ownership right of leased assets and other rights and obligations as specified in Clause 1, 2 Article 7 hereof;

h) Regulations on direct collection of leasing fees by the buyer, or the seller collects leasing fees to pay the buyer or the focal member pay the leasing fees to pay back to the buyer (in case of selling receivables from a syndicated financial leasing contract which is paid by a focal member);

i) Regulations on recourse of receivables (if any);

k) Penalties and compensation for damage;

l) Responsibilities for notifying in writing to the lessee (if any);

m) Rights and obligations of the seller and the buyer;

n) Regulations on handling of financial leasing contract terminated ahead of schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

p) Effective term of the receivables sale contract.

2. In addition to the contents specified in Clause 1 of this Article, the parties may reach other agreements that are conformable with this Circular and relevant law provisions.

Article 12. Financial settlement, accounting and statistical report

1. Commercial companies and financial leasing companies shall carry out accounting and statistical report on sale of receivables transactions in accordance with applicable law on accounting and statistical report applied to credit institutions and branches of foreign banks.

2. When selling receivables without recourse right, the seller shall settle the difference between the selling price and the book value of the receivables as follows:

a) If the selling price is higher than the book value recognized in the balance sheet, the positive difference shall be recognized to the income of the seller in the fiscal year;

b) If the selling price is lower than the book value recognized in the balance sheet, the negative difference shall be offset with the compensation paid by an individual or a collective (in case such individual or collective is identified to have caused the damage and must pay compensation under regulations), the insurance payout by the insurer or the risk provision already set aside from expenses of such receivables; the deficit shall be recognized to operation cost of the seller in the period.

3. When selling receivables with recourse right, the seller shall settle the difference between the selling price and the book value of the receivables as follows:

a) If the selling price is higher than the book value recognized in the balance sheet, the positive difference shall be recognized to the income of the seller after the end of recourse period under the receivables sale contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Grandfather clause

Receivables sale contracts signed before the effective date of this Circular may continue to be performed under agreements therein. The modification and supplementation of receivables sale contracts must comply with this Circular.

Article 14. Implementation clause

1. This Circular takes effect on February 12, 2018 and replaces the Governor of the State bank of Vietnam’s Circular No. 09/2006/TT-NHNN dated October 23, 2006 providing guidance to the sale of receivables from a financial leasing contract in accordance with provisions of the Decree No. 65/2005/ND-CP dated May 19, 2005 of the Government on the amendment and supplement of several articles of the Decree No. 16/2001/ND-CP dated May 02, 2001 of the Government on organization and operation of financial leasing companies.

2. The Chief officers, the Chief of banking Inspection and supervision, Heads of affiliates of the State bank of Vietnam, the Director of branches of the State Bank of provinces and central-affiliated cities, the President of the Board of Directors, the President of the Board of Members and the General Director (or Director) of credit institutions and branches of foreign banks are responsible for implementing this Circular./.

 

 

 

THE GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 20/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 về quy định bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.180

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.153.178
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!