Xe điện bốn bánh là phương tiện như thế nào? Kích thước cơ bản của xe điện bốn bánh được xác định ra sao?
Xe điện bốn bánh là phương tiện như thế nào?
Xe điện bốn bánh được giải thích theo quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11792:2017 về Xe điện bốn bánh - Yêu cầu kỹ thuật chung như sau:
Xe điện bốn bánh (Four-wheel electric vehicles):
Phương tiện được vận hành bằng động cơ điện, có kết cấu để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h;
Theo quy định nêu trên thì xe điện bốn bánh (Four-wheel electric vehicles) là phương tiện được vận hành bằng động cơ điện, có kết cấu để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h.
Kích thước cơ bản của xe điện bốn bánh được xác định ra sao?
Kích thước cơ bản của xe điện bốn bánh được xác định theo quy định tại tiết 5.1.1 tiểu mục 5.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11792:2017 về Xe điện bốn bánh - Yêu cầu kỹ thuật chung như sau:
5 Yêu cầu kỹ thuật chung
5.1 Yêu cầu chung
5.1.1 Kích thước cơ bản
Kích thước cơ bản của xe được xác định theo TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa”; phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của xe.
5.1.1.1 Chiều dài không lớn hơn 5,0 m;
5.1.1.2 Chiều rộng không lớn hơn 2,0 m;
5.1.1.3 Chiều cao không lớn hơn 2,5 m;
5.1.1.4 Chiều dài đuôi xe; không lớn hơn 65% đối với chiều dài cơ sở;
5.1.1.5 Dung sai cho phép đối với các kích thước :
- Chiều dài là ±40 mm;
- Chiều rộng là ±30 mm;
- Chiều cao là ±40 mm.
...
Căn cứ trên quy định kích thước cơ bản của xe điện bốn bánh được xác định theo TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa”; phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của xe.
- Chiều dài không lớn hơn 5,0 m;
- Chiều rộng không lớn hơn 2,0 m;
- Chiều cao không lớn hơn 2,5 m;
- Chiều dài đuôi xe; không lớn hơn 65% đối với chiều dài cơ sở;
- Dung sai cho phép đối với các kích thước:
+ Chiều dài là ±40 mm;
+ Chiều rộng là ±30 mm;
+ Chiều cao là ±40 mm.
Xe điện bốn bánh là phương tiện như thế nào? Kích thước cơ bản của xe điện bốn bánh được xác định ra sao? (Hình từ Internet)
Khối lượng toàn bộ của xe điện bốn bánh được quy định như thế nào?
Khối lượng toàn bộ của xe điện bốn bánh được giải thích theo quy định tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11792:2017 về Xe điện bốn bánh - Yêu cầu kỹ thuật chung như sau:
Khối lượng toàn bộ (Total mass):
Gồm khối lượng xe không tải, khối lượng người trên xe và hành lý.
Bên cạnh đó, yêu cầu chung về khối lượng toàn bộ của xe điện bốn bánh theo quy định tại tiết 5.1.2 tiểu mục 5.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11792:2017 về Xe điện bốn bánh - Yêu cầu kỹ thuật chung như sau:
5 Yêu cầu kỹ thuật chung
5.1 Yêu cầu chung
...
5.1.2 Khối lượng
Khối lượng toàn bộ của xe theo công bố của nhà sản xuất và phải phù hợp tài liệu kỹ thuật của xe;
5.1.2.1 Khối lượng tính toán cho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn 65 kg;
5.1.2.2 Khối lượng hành lý của mỗi người ngồi trên xe không được lớn hơn 10kg.
5.1.2.3 Tỷ lệ khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 20% khối lượng xe. Tỷ lệ khối lượng phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:
a) Trạng thái không tải: Khối lượng xe không tải và người điều khiển có khối lượng 75 kg;
b) Trạng thái đầy tải: xe có khối lượng lớn nhất.
5.1.2.4 Sai số khối lượng cho phép là ±5% (nhưng không quá 60 kg)
5.1.3 Các yêu cầu khác
a) Xe và các bộ phận trên xe phải phù hợp với việc tham gia giao thông bên phải theo quy định, với tài liệu kỹ thuật của xe.
b) Các mối ghép ren sau khi lắp ráp phải chắc chắn. Lực xiết các mối ghép ren của các chi tiết quan trọng phải theo quy định của nhà sản xuất xe.
c) Các hệ thống tổng thành của xe phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật của Xe khi hoạt động trong điều kiện hoạt động bình thường.
d) Góc ổn định tĩnh ngang của xe không tải không nhỏ hơn 35o.
...
Theo đó, khối lượng toàn bộ của xe theo công bố của nhà sản xuất và phải phù hợp tài liệu kỹ thuật của xe;
- Khối lượng tính toán cho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn 65 kg;
- Khối lượng hành lý của mỗi người ngồi trên xe không được lớn hơn 10kg.
- Tỷ lệ khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 20% khối lượng xe. Tỷ lệ khối lượng phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:
+ Trạng thái không tải: Khối lượng xe không tải và người điều khiển có khối lượng 75 kg;
+ Trạng thái đầy tải: xe có khối lượng lớn nhất.
- Sai số khối lượng cho phép là ±5% (nhưng không quá 60 kg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?