Viên chức thăng hạng từ dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 phải có thời gian công tác tối thiểu bao lâu?
- Viên chức thăng hạng từ dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 phải có thời gian công tác tối thiểu bao lâu?
- Có yêu cầu trình độ ngoại ngữ đối với dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 hay không?
- Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 có phải tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hay không?
Viên chức thăng hạng từ dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 phải có thời gian công tác tối thiểu bao lâu?
Việc thăng hạng chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 được quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV như sau:
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.03.07
...
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Theo đó, viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc);
Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 thì phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 3 ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 (Hình từ Internet)
Có yêu cầu trình độ ngoại ngữ đối với dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 hay không?
Trước đây, để đáp ứng những tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và bồi dưỡng. dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 phải có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT nhưng quy định này đã hết hiệu lực kể từ ngày 09/12/2022 khi Thông tư 12/2022/TT-BTNMT có hiệu lực.
Tuy nhiên theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BTNMT) như sau:
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.03.07
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn và các thông tin về khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn trong và ngoài nước;
b) Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn đồng thời nắm được kiến thức của một số chuyên ngành kỹ thuật có liên quan;
c) Có năng lực điều hành một ca, một nhóm làm công tác dự báo khí tượng thủy văn;
d) Có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn;
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, viên khí tượng thủy văn hạng 2 phải sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 có phải tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hay không?
Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối với dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BTNMT) như sau:
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.03.07
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
...
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
...
Theo đó, soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật là một nội dung mà dự báo viên khí tượng thủy văn hạng 2 có thể lựa chọn chủ trì hoặc tham gia thực hiện trong các nội dung trên đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?