Căn cứ Luật Viên chức
số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị
định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư
liên tịch này quy định về mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn.
2. Thông tư
liên tịch này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Mã số và phân hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn
1. Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II
Mã số: V.06.03.07
2. Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III
Mã số: V.06.03.08
3. Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV
Mã số: V.06.03.09
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo
đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn
1. Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được
giao, luôn tuân thủ pháp luật; thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có tinh thần cầu thị, hợp tác và không ngừng học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu và chủ động áp dụng các
thành tựu khoa học trong công tác dự báo khí tượng thủy văn; tâm huyết với công
việc.
3. Không lợi dụng chức danh, quyền hạn để hoạt động
xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; không mưu cầu lợi ích cá
nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong phạm vi chuyên môn của mình.
4. Có lối sống lành mạnh, gương mẫu; không quan
liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực đấu tranh với
những hành vi tiêu cực.
5. Trung thực, đoàn kết, khách quan, khiêm tốn và
không sách nhiễu, gây cản trở khi thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến quyền và
lợi ích của công dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng II - Mã số: V.06.03.07
1. Nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo dự báo viên hạng dưới tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cảnh báo, dự báo khí tượng thủy
văn, hải văn; chủ trì giải quyết kỹ thuật của một ca hoặc một nhóm làm dự báo
khí tượng thủy văn đồng thời trực tiếp
làm nhiệm vụ của một dự báo viên khí tượng thủy
văn;
b) Tham gia đánh giá, lựa chọn các phương pháp,
phương án dự báo phù hợp; chủ trì việc trao đổi thảo luận, lựa chọn và quyết định các kết quả dự báo; chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo về bản tin dự báo khi công bố;
c) Chủ trì thực hiện dự báo khí tượng thủy văn theo đúng quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức
đánh giá việc tổng kết kỹ thuật, đánh
giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt, mỗi mùa hoặc hàng năm trong việc thực hiện
nhiệm vụ dự báo thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao;
d) Biên soạn, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về dự báo khí tượng thủy văn;
đ) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, triển
khai, ứng dụng kỹ thuật mới về chuyên ngành khí tượng thủy văn vào công tác chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị;
e) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu và đào
tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn từ hạng
tương đương trở xuống và sinh viên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương hoặc chuyên ngành khác có liên
quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT);
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT);
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chiến lược phát triển của chuyên ngành
khí tượng thủy văn và các thông tin về
khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn
trong và ngoài nước;
b) Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự báo khí
tượng thủy văn đồng thời nắm được kiến thức
của một số chuyên ngành kỹ thuật có liên quan;
c) Có năng lực điều hành một ca, một nhóm làm công
tác dự báo khí tượng thủy văn;
d) Có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn;
đ) Tham gia ít nhất 01 (một)
đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên
hoặc chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.
4. Việc thăng hạng chức danh dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng II:
Viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng III lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II phải
có thời gian công tác giữ chức danh dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở
lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng
III từ đủ 02 (hai) năm trở lên.
Điều 5. Dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng III - Mã số: V.06.03.08
1. Nhiệm vụ:
a) Thu thập và xử lý số liệu quan trắc, các thông
tin khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới
trạm ở trong và ngoài nước, chuẩn bị các
tư liệu, biểu đồ, bản đồ để phục vụ cho tác nghiệp dự báo khí tượng thủy văn;
b) Thực hiện dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn cụ thể cho một địa điểm, địa
phương, khu vực, lưu vực sông;
c) Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng
thủy văn trong phiên trực ca, chuyển các bản tin dự báo đến nơi quy định, đồng
thời cung cấp tình hình thời tiết, thủy văn khi có yêu cầu;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng và triển
khai kỹ thuật mới về dự báo khí tượng thủy
văn;
đ) Tổng kết, rút kinh nghiệm về dự báo khí tượng thủy văn theo chức trách được giao;
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ dự báo khí tượng
thủy văn cho viên chức chuyên ngành dự
báo khí tượng thủy văn từ hạng tương đương trở xuống và sinh viên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương hoặc chuyên ngành khác có liên
quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức dự báo
viên khí tượng thủy văn hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực dự báo khí
tượng thủy văn;
b) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế
trong dự báo khí tượng thủy văn;
c) Nắm được đặc điểm địa lý để áp dụng vào nghiệp vụ
dự báo khí tượng thủy văn;
d) Nắm và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật điện báo thủy văn,
cao không, ra đa, hải văn;
đ) Có khả năng tổ chức, triển khai, thực hiện nghiệp
vụ dự báo theo sự phân công;
e) Có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn.
4. Việc thăng hạng chức danh dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III:
Viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng IV lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III phải
có thời gian công tác giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV như
sau:
a) Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có
trình độ cao đẳng trở lên phải có thời gian công tác giữ chức danh dự báo viên
khí tượng thủy văn hạng IV tối thiểu đủ 02 (hai) năm;
b) Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có
trình độ trung cấp phải có thời gian công tác giữ chức danh dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng IV tối thiểu đủ 03 (ba) năm.
Điều 6. Dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng IV - Mã số: V.06.03.09
1. Nhiệm vụ:
a) Thu thập số liệu quan trắc; các thông tin khí tượng
thủy văn trong và ngoài nước, chuẩn bị
các tư liệu, biểu đồ, bản đồ để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn;
b) Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng
thủy văn trong phiên trực ca; thường
xuyên cập nhật các thông tin dự báo khí tượng thủy
văn; truyền các thông tin dự báo khí tượng thủy
văn đến nơi theo quy định;
c) Phát hiện và xử lý số liệu sai, bổ sung và điền đồ số liệu khí tượng thủy văn lên các loại bản đồ, giản đồ;
d) Tham gia dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn cụ
thể cho một địa điểm, địa phương,
khu vực, lưu vực sông;
đ) Tham gia các đề tài nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng công tác dự báo khí tượng thủy văn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các chuyên
ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương hoặc chuyên ngành khác có liên
quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn;
b) Nắm được quy chuẩn kỹ thuật, quy chế trong công
tác dự báo khí tượng thủy văn;
c) Sử dụng được mã luật
khí tượng bề mặt, thủy văn, cao không, ra
đa, hải văn;
d) Có các kỹ năng thực hành kỹ thuật.
Chương III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm và
xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ viên chức đang đảm
nhận.
2. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo quy
định tại Chương I và Chương II của Thông tư
liên tịch này.
3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn tương ứng không được kết hợp nâng bậc
lương và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp
Trường hợp viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp
lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch dự báo khí tượng thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT
ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT)
và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp
lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV) được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp, như sau:
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng II (mã số V.06.03.07) đối với viên chức đang giữ ngạch dự
báo viên chính khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.247).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) đối với viên chức đang giữ ngạch dự
báo viên khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.248).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) đối với viên chức đang giữ các ngạch
dự báo viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.249) và dự báo viên
trung cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.250).
Điều 9. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
dự báo khí tượng thủy văn được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ
số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86
đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết thời gian tập sự và
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được
cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, như sau:
a) Trường hợp
viên chức có trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 3/9, hệ số
lương 3,00 của viên chức loại A1.
b) Trường hợp
viên chức có trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 2/9, hệ số
lương 2,67 của viên chức loại A1.
c) Trường hợp
viên chức có trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 1/9, hệ số
lương 2,34 của viên chức loại A1.
d) Trường hợp
viên chức có trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự
báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì xếp bậc 2/12, hệ số
lương 2,06 của viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có trình độ trung cấp khi
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV
(mã số V.06.03.09) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương 1,86 của viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức
quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp
lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch dự báo khí tượng
thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT
và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV, thực hiện như sau:
a) Trường hợp
viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành dự báo khí tượng thủy văn có hệ số,
bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc lương và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời gian xét nâng bậc
lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Ông Phan Văn A đang công tác tại Trung tâm
Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch dự báo viên
khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.248), bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01
tháng 01 năm 2013. Nay ông Phan Văn A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì được xếp
lương bậc 5/9, hệ số 3,66 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy
văn hạng III kể từ ngày quyết định nêu
trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng
thủy văn có trình độ cao đẳng, đang xếp
lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì việc xếp lương được căn cứ
vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự), như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dự báo
viên khí tượng thủy văn hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp
lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị
kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức
danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV cộng với phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng
hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt
khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong
suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng
thủy văn hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp
thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm
niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm
khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể
từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Ngô Quang B, tốt nghiệp cao đẳng
chuyên ngành Khí tượng, được tuyển dụng vào làm việc tại Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk Lắk, Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Tây Nguyên trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đóng bảo hiểm
xã hội từ ngày 01 tháng 3 năm 2008 và hiện giữ ngạch dự báo viên cao đẳng khí
tượng thủy văn (mã số ngạch 14.249), bậc
3/10, hệ số lương 2,72 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay ông Ngô Quang B có đủ tiêu chuẩn và
được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí
tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì được xếp bậc, hệ số lương, như
sau:
- Thời gian công tác của ông Ngô Quang B từ ngày 01
tháng 3 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc
thì đến ngày 01 tháng 9 năm 2014, ông Ngô Quang B được xếp vào bậc 5/12, hệ số
lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV; thời
gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn
hạng IV kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời
điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2014; đồng thời
ông Ngô Quang B được hưởng hệ số chênh lệch
bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
- Đến ngày 01 tháng 9 năm 2016 (đủ 02 năm), nếu ông
Ngô Quang B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ
được cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6/12, hệ số
lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng
và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn hạng
trên liền kề thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu
của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn quy định tại Thông tư liên tịch này
đối với viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các
ngạch dự báo khí tượng thủy văn theo quy
định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức sự nghiệp ngoài công lập được vận dụng
các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân lực làm công tác dự báo
khí tượng thủy văn.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực
tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc
làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch dự báo
khí tượng thủy văn sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí
tượng thủy văn (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo Biểu mẫu kèm theo Thông tư
liên tịch này, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy
quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển
xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, gửi bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét,
phê duyệt;
b) Quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện việc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
b) Phê duyệt phương án chuyển
xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền
những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số các ngạch
viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV
ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh và
mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy
văn tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
4. Bãi bỏ các quy định về hướng dẫn chuyển xếp ngạch
và xếp lương viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn tại Thông tư liên tịch
số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11
năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch
và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các Hội, đoàn thể;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng
và các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn
vị trực thuộc Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ TN&MT (VT, Vụ TCCB), Bộ Nội vụ (VT, Vụ CC-VC).BH375.
|