Việc nhận thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận được quy định như thế nào?

Việc nhận thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận được quy định như thế nào? Việc xác định người khởi tạo thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận được quy định ra sao?

Việc nhận thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

(1) Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được;

(2) Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao;

(3) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo có yêu cầu hoặc thỏa thuận với người nhận về việc người nhận phải gửi cho mình thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu thì người nhận phải thực hiện đúng yêu cầu hoặc thỏa thuận này;

(4) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận, thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu đó;

(5) Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận, trừ trường hợp quy định tại (1), thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi thông báo xác nhận;

Nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó.

Việc nhận thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận được quy định như thế nào?

Việc nhận thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc xác định người khởi tạo thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận được quy định ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau;

Người khởi tạo thông điệp dữ liệu
1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.
2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
a) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;
b) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;
c) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
...

Như vậy, trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

(1) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;

(2) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;

(3) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại (1), (2).

Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

- Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo.

Trường hợp hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin;

- Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được gửi thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân.

Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.

Thông điệp dữ liệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc nhận thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu điện tử được xác định là ở đâu?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có được xem là của người khởi tạo nếu thông điệp dữ liệu đó được gửi tự động không?
Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, người khởi tạo thông điệp dữ liệu được quy định như thế nào? Làm sao để gửi và nhận tự động được thông điệp dữ liệu?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, việc thực hiện lưu trữ thông điệp dữ liệu được thực hiện theo hình thức như thế nào?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu là như thế nào? Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác như thế nào?
Pháp luật
Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là ai? Việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác như thế nào?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc cần đáp ứng những điều kiện gì? Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức nào?
Khi nào thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản? Chứng từ lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu cần có điều kiện gì?
Khi nào thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản? Chứng từ lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu cần có điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông điệp dữ liệu
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
65 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông điệp dữ liệu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Thông điệp dữ liệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào