Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024?

Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024?

Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về việc thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc như sau:

Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc
Thông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.
Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;
2. Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Như vậy theo quy định trên thì thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện sau đây:

- Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.

Lưu ý: Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;

- Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024?

Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024? (Hình từ internet)

Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu gì?

Theo khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu như sau:

Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu
...
2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;
b) Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
d) Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.
...

Như vậy theo quy định trên thì văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:'

- Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;

- Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;

- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;

Lưu ý: Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu sau và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy:

- Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;

- Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;

- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;

Làm giả thông điệp dữ liệu có phải là hành vi bị cấm không?

Theo Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử
1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.
4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.
7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.
8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

Như vậy theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì việc làm giả thông điệp dữ liệu là hành vi bị cấm.

Luật Giao dịch điện tử 2023 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Thông điệp dữ liệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có được xem là của người khởi tạo nếu thông điệp dữ liệu đó được gửi tự động không?
Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, người khởi tạo thông điệp dữ liệu được quy định như thế nào? Làm sao để gửi và nhận tự động được thông điệp dữ liệu?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản gốc khi đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, việc thực hiện lưu trữ thông điệp dữ liệu được thực hiện theo hình thức như thế nào?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu là như thế nào? Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác như thế nào?
Pháp luật
Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là ai? Việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác như thế nào?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc cần đáp ứng những điều kiện gì? Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức nào?
Khi nào thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản? Chứng từ lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu cần có điều kiện gì?
Khi nào thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản? Chứng từ lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu cần có điều kiện gì?
Pháp luật
Người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận chưa nhận được thông báo xác nhận thì người khởi tạo phải làm gì?
Thông điệp dữ liệu mặc nhiên có giá trị chứng cứ mà không cần phải trải qua quá trình chứng thực, xác minh?
Thông điệp dữ liệu mặc nhiên có giá trị chứng cứ mà không cần phải trải qua quá trình chứng thực, xác minh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông điệp dữ liệu
82 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông điệp dữ liệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào