Việc kiểm tra an ninh hàng không đối với người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế trong hoạt động hàng không dân dụng gồm những gì?
- Người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế trong hoạt động hàng không dân dụng bị kiểm tra an ninh hàng không những nội dung gì?
- Quy trình kiểm tra người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế trong hoạt động hàng không dân dụng được thực hiện ra sao?
- Việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế được thực hiện thế nào?
Người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế trong hoạt động hàng không dân dụng bị kiểm tra an ninh hàng không những nội dung gì?
Kiểm tra an ninh hàng không người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế (Hình từ Internet)
Theo Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT) thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.
Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
- Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
- Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
- Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
Người, phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung kiểm tra gồm:
- Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
- Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
- Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
Quy trình kiểm tra người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế trong hoạt động hàng không dân dụng được thực hiện ra sao?
Quy trình kiểm tra người, đồ vật ra vào khu vực hạn chế trong hoạt động hàng không dân dụng được quy định tại khoản 4, 5 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT như sau:
* Quy trình kiểm tra người như sau:
- Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
- Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay.
Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan.
Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động.
Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;
- Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
- Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
* Quy trình kiểm tra đồ vật như sau:
- Đưa đồ vật qua máy soi tia X ở những nơi có máy soi tia X.
Khi qua máy soi tia X có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan;
- Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
- Thứ tự, động tác kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
Việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế được thực hiện thế nào?
Theo khoản 7 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT, việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế được quy định như sau::
- Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế tại điểm kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu nhiên, đột xuất khi có dấu hiệu bất thường;
- Trường hợp người mang theo đồ vật nằm trong danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm cung cấp cho bộ phận kiểm soát an ninh hàng không danh sách nhân viên và đồ vật mang theo người thường xuyên vào, ra để đối chiếu, kiểm soát;
- Trường hợp người ngoài danh sách nêu trên hoặc người có trong danh sách nêu trên nhưng mang đồ vật không có trong danh sách đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT.
Việc vào, ra phải được thực hiện tại cùng một cửa. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng sử dụng trong khu vực hạn chế (nếu có);
- Người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể danh mục và quy trình đăng ký, kiểm soát đồ vật vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay;
- Sổ sách, tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy định về lưu trữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật Tố tụng hành chính quy định những gì và áp dụng cho những hoạt động nào? Quy định về việc tuân thủ pháp luật trong tố tụng hành chính?
- Danh mục hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo Nghị định 06 gồm những gì? Thời hạn lưu trữ hồ sơ?
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?