BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2020/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
THÔNG TƯ SỐ 13/2019/TT-BGTVT NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2020 QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng
6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về an ninh hàng không;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 3 năm 2019 quy định
chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không Việt Nam.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng
3 năm 2019 quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không Việt Nam như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
3 như sau:
“2. Điểm kiểm tra an
ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
được thiết lập tại các cổng, cửa, lối đi giữa các khu vực hạn chế hoặc giữa khu
vực hạn chế với khu vực khác, nhằm kiểm tra an ninh hàng không người, phương tiện,
đồ vật, duy trì an ninh trật tự khu vực điểm kiểm tra an ninh hàng không.”
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 17
Điều 3 như sau:
“17. Kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không là việc thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ và biện pháp giám
sát để đánh giá hiện trạng công tác bảo đảm an ninh hàng không, khắc phục các hạn
chế trong công tác bảo đảm an ninh hàng không được phát hiện. Kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không bao gồm các hoạt động: giám sát thường xuyên, thanh tra, kiểm
tra chất lượng, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không, thống kê,
phân tích số liệu và các biện pháp khác.
a) Kiểm tra chất lượng
an ninh hàng không là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định trong chương trình
an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không đã được Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
b) Thử nghiệm an ninh
hàng không là việc thực hiện hành vi giả định can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng bằng hình thức công khai hoặc bí mật nhằm sát hạch hiệu quả
của biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
c) Điều tra an ninh
hàng không là việc tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp, hành vi vi
phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm an ninh hàng không;
d) Đánh giá an ninh
hàng không là việc thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu chuẩn,
quy định về an ninh hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức
trách hàng không, hãng hàng không tiến hành.”
3.
Bổ sung khoản 20a Điều 3
như sau:
“20a. Khu vực công cộng
của cảng hàng không, sân bay là khu vực do chủ thể có quyền tổ chức khai thác
khu vực đó xác định cụ thể trong chương trình, quy chế an ninh hàng không mà
hành khách đi tàu bay, phương tiện, người đón, tiễn, gửi, nhận hàng hóa, bưu gửi
có thể tiếp cận mà chưa qua kiểm tra an ninh hàng không. Khu vực công cộng là một
trong các khu vực cụ thể sau:
a) Khu vực thuộc nhà
ga hành khách, nhà ga hàng hóa mà không phải khu vực hạn chế và không phải các
khu vực sử dụng riêng của các cơ quan, đơn vị;
b) Khu vực đường giao
thông, bãi đỗ xe dành cho hành khách đi tàu bay;
c) Các cửa hàng, trung
tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí công cộng dành cho hành khách, người
đón, tiễn, gửi, nhận hàng hóa, bưu gửi ở liền kề sân bay, nhà ga, đường giao
thông, bãi đỗ xe dành cho hành khách đi tàu bay.”
4.
Bổ sung khoản 27a Điều 3
như sau:
“27a. Phương tiện tự
hành là phương tiện kỹ thuật khu bay tự di chuyển được.”
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
5 như sau:
“1. Doanh nghiệp, đơn
vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ bằng tiếng
Việt đối với doanh nghiệp Việt Nam, hồ sơ bằng tiếng Anh đối với hãng hàng
không nước ngoài) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình, quy
chế an ninh hàng không;
c) Bảng đánh giá nội
dung khác biệt của chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không với quy
định của pháp luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các khác biệt đối với
hồ sơ trình chấp thuận chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước
ngoài.”
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
5 như sau:
“3. Trường hợp nhận được
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc
(đối với thủ tục phê duyệt, chấp thuận chương trình, quy chế an ninh hàng
không) hoặc 05 ngày làm việc (đối với thủ tục phê duyệt, chấp thuận sửa đổi, bổ
sung chương trình, quy chế an ninh hàng không) tính từ ngày nhận hồ sơ, Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, xem xét tổ chức kiểm tra thực
tế nếu cần:
a) Nếu chương trình,
quy chế an ninh hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này: ra quyết
định phê duyệt hoặc chấp thuận (đối với chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không nước ngoài);
b) Nếu chương trình,
quy chế an ninh hàng không chưa đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này:
có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị đề nghị phê duyệt bổ sung, sửa đổi
chương trình, quy chế.”
7.
Bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các quy định về giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không cấp cho phương tiện trong Thông tư này chỉ áp
dụng đối với phương tiện tự hành và phương tiện giao thông đường bộ.”
8.
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 Điều 10 như sau:
“b) Cấp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn tại 01 cảng
hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng
quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 14 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.”
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
11 như sau:
“ 1. Thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu
lực tối đa không quá 02 năm kể từ thời điểm thẻ, giấy phép được cấp có hiệu lực.”
10.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 11 như sau:
“3. Giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời
hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ
sơ, bao gồm giấy phép được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời
điểm giấy phép được cấp có hiệu lực và giấy phép được sử dụng nhiều lần nhưng tối
đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực.”
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 14 như sau:
“a) Cán bộ, nhân viên
của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp
đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy
định của pháp luật về lao động;”
12.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 6 Điều 14 như sau:
“b) Người đến nhận thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc,
hiểu quy định về sử dụng thẻ tại Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử
dụng thẻ đến người sử dụng thẻ. Người sử dụng thẻ chịu trách nhiệm tự liên hệ để
có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định tại
khoản 4 Điều 32 Thông tư này;”
13.
Sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 14 như sau:
“9. Phương tiện quy định
tại khoản 8 Điều này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi người đến nhận giấy phép đọc, hiểu quy
định về sử dụng giấy phép tại Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng
giấy phép đến người sử dụng giấy phép. Người sử dụng giấy phép chịu trách nhiệm
tự liên hệ đế có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định tại khoản
6 Điều 32 Thông tư này.”
14.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 23 như sau:
“3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi
danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này cho Cảng vụ hàng không khu vực.”
15.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 30 như sau:
“5. Cơ quan cấp thẻ,
giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu an
ninh hàng không danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình cấp
cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế ghi
trên thẻ, giấy phép bị mất và Cục Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn chặn việc
sử dụng thẻ, giấy phép đã mất; trong vòng 15 ngày sau khi nhận được thẻ, giấy
phép mất giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải tiêu hủy thẻ, giấy
phép.”
16.
Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 32 như sau:
“6. Phương tiện vào,
hoạt động trong khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện mặt đất giám sát
hoặc phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay dẫn đường trong
các trường hợp sau:
a) Người điều khiển
phương tiện chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Người điều khiển
phương tiện không có chứng chỉ đào tạo điều khiển, vận hành phương tiện trong
sân đỗ tàu bay do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
c) Phương tiện hoạt động
không thường xuyên trong khu bay.”
17.
Sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 32 như sau:
“9. Việc ghi âm, ghi
hình trong khu vực hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này hoặc tại
các điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc trong nơi làm việc của cơ quan quản
lý Nhà nước tại cảng hàng không phải được đơn vị chủ quản cho phép bằng văn bản,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc ghi âm, ghi
hình thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo các quy định
về bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Ghi âm, ghi hình tại
phòng chờ lên tàu bay, chờ lấy hành lý mà không phải điểm kiểm tra an ninh hàng
không;
c) Cơ quan quản lý nhà
nước, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không ghi âm, ghi hình phục vụ công vụ
theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao.”
18.
Bổ sung khoản 9a Điều 32
như sau:
“9a. Những địa điểm
không được phép ghi âm, ghi hình mà hành khách, người dân có thể tiếp cận thì
đơn vị chủ quản phải có biển cảnh báo đặt ở vị trí có thể dễ dàng quan sát.”
19.
Sửa đổi, bổ sung khoản 10
Điều 32 như sau:
“10. Trong trường hợp
thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của
người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn có trách
nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị chủ quản
khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.”
20.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 34 như sau:
“a) Tại các cổng, cửa,
lối đi giữa khu vực hạn chế và khu vực khác;”
21.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 36 như sau:
“1. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người,
phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.”
22.
Sửa đổi, bổ sung Điều 38
như sau:
“Điều 38. Kiểm tra,
giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay và các công
trình liền kề nhà ga, sân bay, công trình hàng không
1. Người, phương tiện
đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của pháp
luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không, sân bay, chấp
hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, chấp hành
quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ
gìn văn minh, lịch sự.
2. Người khai thác cảng
hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng
công an (đối với những cảng hàng không có lực lượng công an làm nhiệm vụ thường
xuyên tại cảng) và Cảng vụ hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt
động của các điểm kiểm soát an ninh hàng không; phân luồng, tuyến, thời gian dừng,
đỗ phương tiện, các khu vực hoạt động đón, tiễn của hành khách, khu vực cung cấp
dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực công cộng cảng hàng
không.
3. Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm soát
an ninh hàng không, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông; điều tiết
số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực sân đỗ ô tô, luồng giao
thông nội cảng, khu vực làm thủ tục hàng không và các khu vực công cộng khác tại
cảng hàng không, sân bay; phối hợp với lực lượng công an duy trì trật tự tại
các khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng
không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường
hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
4. Việc bố trí lực lượng
tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh
phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện
không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng
của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể trong quy chế an ninh
hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đồ vật, hành lý,
tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở khu vực trông giữ tại
khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng
các biện pháp thích hợp trước khi tiếp nhận.
6. Đối với nhà ga hàng
hóa, nhà kho hàng hóa, đơn vị quản lý khai thác nhà ga, nhà kho chịu trách nhiệm
tổ chức phân luồng, tuyến; quy định thời gian dừng, đỗ phương tiện, điều tiết số
lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực thuộc nhà ga, nhà kho; quy
định các khu vực bốc dỡ, chất xếp, dừng đỗ phương tiện, khu vực cung cấp dịch vụ
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, khu vực làm thủ tục hàng không và các
khu vực công cộng khác thuộc phạm vi trách nhiệm; phối hợp với lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, công an duy trì trật tự chung tại cảng hàng không, sân
bay; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp
cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
7. Bố trí, lắp đặt các
rào cản thích hợp hoặc thực hiện kiểm soát an ninh bằng biện pháp phù hợp với
đánh giá rủi ro an ninh hàng không để ngăn chặn việc người, phương tiện tiếp cận
trái phép hoặc ngăn chặn việc đưa, ném đồ vật vào khu vực hạn chế trái phép.
8. Đường giao thông
trước cửa nhà ga hành khách, hàng hóa, bãi đỗ xe mô tô, ô tô trước cửa nhà ga
hành khách, hàng hóa phải thiết lập điểm kiểm soát để điều tiết xe mô tô, ô tô
vào, ra và kiểm tra an ninh hàng không khi cần. Bãi đỗ xe mô tô, ô tô ngắn hạn
(cho phép đỗ xe mô tô, ô tô dưới 24 giờ) không được bố trí liền kề nhà ga (trừ
trường hợp bãi đỗ phương tiện chở hàng hóa, bưu gửi tiếp cận nhà ga hàng hóa,
nhà kho hàng hóa để bốc dỡ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi), đài kiểm soát không
lưu, trạm cấp điện cho nhà ga, trạm cấp điện cho đài kiểm soát không lưu.
9.
Đường giao thông trước cửa nhà ga, đài kiểm soát không lưu phải cách nhà ga tối
thiểu 30 mét. Liền kề đường giao thông trước cửa nhà ga hành khách, hàng hóa,
bãi đỗ xe mô tô, ô tô trước cửa nhà ga hành khách, hàng hóa phải bố trí các vật
cản cố định hoặc di động để ngăn chặn việc dùng phương tiện giao thông tấn công
vào nhà ga, sân bay. Quy định này được áp dụng đối với các công trình nhà ga,
đài kiểm soát không lưu được phê duyệt thiết kế xây dựng sau ngày 01 tháng 7
năm 2021.”
23.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 39 như sau:
“5. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị phối hợp với công an địa phương
liên quan tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế
bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật.”
24.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 40 như sau:
“a) Thùng đựng hàng
hóa, bưu gửi, thùng hoặc mâm đựng hàng hóa rời, hành lý thất lạc, hành lý không
có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn;”
25.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 41 như sau:
“5. Hành khách, hành
lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng không trước
khi vào khu vực hạn chế 100%, trừ trường hợp được miễn kiểm tra an ninh hàng
không theo quy định; hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ
chối vận chuyển.”
26.
Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 41 như sau:
“6. Tại mỗi điểm kiểm
tra an ninh hàng không phải có thiết bị soi chiếu cơ thể (không áp dụng đối với
sân bay chuyên dùng), buồng để tiến hành lục soát an ninh hàng không; có máy
soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát
hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị, dụng cụ cần thiết
khác.”
27.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 8 Điều 41 như sau:
“b) Hành khách đi qua
cổng từ hoặc thiết bị soi chiếu cơ thể (nếu có), nếu cổng từ hoặc thiết bị soi
chiếu cơ thể báo động hoặc hành khách có biểu hiện nghi vấn thì nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và
kiểm tra trực quan;”
28.
Sửa đổi, bổ sung khoản 13
Điều 41 như sau:
“13. Kiểm tra bổ sung
ngẫu nhiên tối thiểu 10% (bao gồm kiểm tra trực quan hoặc kiểm tra bằng dụng cụ,
thiết bị, động vật phát hiện chất nổ) sau kiểm tra an ninh hàng không lần đầu đối
với hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu nhiên được thực
hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc đưa hành khách vào buồng lục
soát khi có yêu cầu (của hành khách hoặc cấp có thẩm quyền). Việc kiểm tra trực
quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của
điểm kiểm tra an ninh trong ngày. Phương pháp, quy trình kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên hành khách, hành lý xách tay được quy định trong quy chế an ninh hàng
không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.”
29.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 44 như sau:
“2. Hành lý ký gửi của
hành khách xuất phát, nối chuyển phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy
soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan hoặc kiểm tra
bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác. Trường
hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của
chuyến bay thì hành lý ký gửi phải được lục soát an ninh hàng không.”
30.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 50 như sau:
“5. Hàng hóa, bưu gửi
xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển qua các khu vực
không phải khu vực hạn chế để ra tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người
hộ tống hoặc có biện pháp giám sát thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển
để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.”
31.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 50 như sau:
“7. Hàng hóa, bưu gửi
quá cảnh, trung chuyển không phải kiểm tra an ninh hàng không khi có tờ khai an
ninh chứng minh việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực hiện 100% đối với
hàng hóa, bưu gửi tại điểm xuất phát và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, bưu gửi
quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc không rời khỏi
khu vực hạn chế và có sự giám sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b) Hàng hóa, bưu gửi
quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu vực lưu giữ
hàng hóa qua khu vực không phải khu vực hạn chế và ngược lại được niêm phong an
ninh và có biện pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận
chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.”
32.
Bổ sung khoản 8 Điều 50
như sau:
“8. Hãng hàng không vận
chuyển hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển đến phải cung cấp tờ khai an
ninh cho người khai thác cảng hàng không, sân bay quá cảnh, trung chuyển và
hãng hàng không vận chuyển lô hàng hóa, bưu gửi đi.”
33.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 53 như sau:
“2. Khu vực sản xuất,
chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu
vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Phương tiện vận
chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực không phải khu vực hạn chế ra tàu
bay phải triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.”
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 53 như sau:
“5. Trường hợp tủ, túi
đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực khác vào khu vực hạn chế mà không có niêm
phong an ninh hoặc niêm phong an ninh hoặc tủ, túi đụng suất ăn không còn
nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc
kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa
lên tàu bay và phải được giám sát an ninh hàng không liên tục.”
35.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 55 như sau:
“3. Các cửa nạp, cửa xả
của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp
cho tàu bay phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải được áp tải, bảo vệ
hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi lưu thông tại các khu vực
không phải khu vực hạn chế.”
36.
Sửa đổi, bổ sung Điều 57
như sau:
“Điều 57. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh
1. Hãng hàng không phải
chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ chối nhập cảnh
và có nghĩa vụ sau:
a) Chuyên chở hành
khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối hợp với công
an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ tục để có
các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển
hành khách đó rời khỏi Việt Nam nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp
lệ;
c) Thông báo cho công
an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không danh sách hành khách, thời gian, địa điểm quản
lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời khỏi
Việt Nam;
d) Tiếp nhận giấy tờ về
nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cung cấp và
chỉ giao lại giấy tờ nêu trên khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức
trách có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu bay đến.
2. Trường hợp hãng
hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về Việt
Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của
nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ khác
do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận chuyển
hành khách.
3. Trường hợp hành
khách bị từ chối nhập cảnh được quản lý, giám sát tại cảng hàng không, sân bay,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quản lý, giám sát hành khách bị từ chối
nhập cảnh. Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước,
hãng hàng không phải bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu
01 nhân viên áp giải 01 hành khách.
4. Hãng hàng không chịu
mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh, trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này.
5. Đại diện hãng hàng
không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị từ
chối nhập cảnh và người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ mang theo. Người chỉ
huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu bay dự định hạ cánh về
các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
6. Trường hợp hành
khách mang quốc tịch nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam, sau đó xuất cảnh để đi
nước thứ ba nhưng bị từ chối nhập cảnh và buộc trở lại Việt Nam, hãng hàng
không chịu trách nhiệm vận chuyển hành khách này trở lại Việt Nam, bàn giao cho
Công an cửa khẩu và hãng hàng không phối hợp với Công an cửa khẩu xác minh hành
trình, thông tin nhân thân, quốc tịch của hành khách để cơ quan chức năng có biện
pháp xử lý.”
37.
Sửa đổi, bổ sung Điều 58
như sau:
“Điều 58. Kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không đối với hành khách không làm chủ được hành vi
1. Hành khách không
làm chủ được hành vi là hành khách trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc
mất khả năng điều khiển hành vi của mình do bị bệnh tâm thần hoặc do sử dụng rượu
bia hoặc chất kích thích.
2. Việc chấp nhận
chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không đánh giá và
quyết định. Trường hợp hãng hàng không chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a) Hành khách bị bệnh
tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi
bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị bệnh tâm
thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian tác dụng của thuốc
phải lâu hơn thời gian bay;
b) Hành khách bị bệnh
tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan; việc kiểm
tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c) Trong trường hợp cần
thiết, theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và ngược lại;
d) Đại diện hãng hàng
không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị bệnh
tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không,
sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp nếu xét thấy cần
thiết.
3. Việc chấp nhận
chuyên chở hành khách đã sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích nhưng chưa đến
mức không làm chủ được hành vi do đại diện hãng hàng không đánh giá, quyết định.
Khi chuyên chở các đối tượng này, hãng hàng không phải áp dụng biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không thích hợp.”
38.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 60 như sau:
“3. Cục Hàng không Việt
Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có thời hạn hoặc
vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm về
an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay, tại các cảng hàng không, sân bay.”
39.
Sửa đổi, bổ sung Điều 61
như sau:
“Điều 61. Tái kiểm
tra an ninh hàng không
1. Phải tái kiểm tra
an ninh hàng không khu vực hạn chế, người, phương tiện, đồ vật trong các trường
hợp sau:
a) Hành khách, hành lý
xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực hạn chế khi trở lại
phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
b) Khu vực, người,
phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người, đồ
vật chưa qua kiểm tra an ninh hàng không.
c) Khu vực, người,
phương tiện, đồ vật trong khu vực hạn chế có sự tiếp xúc, trộn lẫn với người
nghi ngờ mang theo vật phẩm nguy hiểm hoặc phương tiện, đồ vật nghi ngờ chứa vật
phẩm nguy hiểm.
2. Việc tái kiểm tra
an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tất cả hành khách,
hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ
khu vực hạn chế liên quan;
b) Tái kiểm tra an
ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;
c) Trường hợp hành
khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách
của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường hợp niêm
phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ vật
phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an
ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.
4. Việc tái kiểm tra
an ninh hàng không được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều này phải được
lập thành biên bản.”
40.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 64 như sau:
“3. Tàu bay đang khai
thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát người, đồ vật lên, xuống
tàu bay.”
41.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 65 như sau:
“1. Trách nhiệm kiểm
tra an ninh hàng không
a) Đối với tàu bay
đang khai thác, trường hợp không đổi tổ bay và có sự kiểm soát liên tục người,
đồ vật lên xuống khỏi tàu bay của tổ bay, trước khi tiếp nhận hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an
ninh hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các
vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay.
b) Đối với tàu bay
đang khai thác, trường hợp đổi tổ bay hoặc không có sự kiểm soát liên tục người,
đồ vật lên xuống khỏi tàu bay của tổ bay, trước khi tiếp nhận hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh hàng
không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm
nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay.
c) Đối với tàu bay không
khai thác, khi đưa vào khai thác, trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu gửi lên tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh hàng
không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm
nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay.
d) Người khai thác tàu
bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh hàng không tàu
bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.”
42.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 76 như sau:
“2. Cục Hàng không Việt
Nam, cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không công bố số điện thoại
đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.”
43.
Sửa đổi, bổ sung Điều 77
như sau:
“Điều 77. Phạm vi
áp dụng kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
1. Căn cứ thông tin về
tình hình, nguy cơ đe doạ, rủi ro an ninh hàng không, Cục trưởng Cục Hàng không
Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân bay cụ thể.
2. Cục Hàng không Việt
Nam xem xét việc chấp thuận áp dụng các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không
tăng cường thay thế có tác dụng tương tự của các nước khác đối với các chuyến
bay, đường bay quốc tế đến Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt
Nam xem xét áp dụng các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường theo
yêu cầu của nhà chức trách nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
44.
Bổ sung khoản 3 Điều 82
như sau:
“3. Cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng người lao động vào và hoạt động trong khu vực hạn chế, công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội theo quy định của pháp
luật và phải chịu trách nhiệm nếu người lao động do mình quản lý có hành vi vi
phạm pháp luật trong quá trình làm việc.”
45.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 84 như sau:
“7. Cảng vụ hàng
không, các doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải trang bị
máy ghi hình, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác
để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến
của vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được
nhanh chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của
pháp luật hiện hành.”
46.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 87 như sau:
“2. Doanh nghiệp chủ
quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy của
cơ sở bảo đảm hoạt động bay. Kế hoạch khẩn nguy phải phù hợp với phương án khẩn
nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ
ban hành và phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh,
thành phố, huyện đảo.”
47.
Bãi bỏ khoản 3 Điều 87.
48.
Bãi bỏ khoản 4 Điều 87.
49.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 91 như sau:
“2. Cục Hàng không Việt
Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam,
doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không,
mỗi hãng hàng không, mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm 01 lần.”
50.
Sửa đổi, bổ sung Điều 97
như sau:
“Điều 97. Hệ thống
quản lý an ninh hàng không của các doanh nghiệp hàng không
1. Hệ thống quản lý về
an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất,
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng
không chung phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Độc lập về chức
năng, nhiệm vụ; cơ quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không không kiêm
nhiệm các nhiệm vụ khác và có chức trách, thẩm quyền về mặt hành chính tương
đương với các cơ quan tham mưu, giúp việc khác trong cùng doanh nghiệp;
b) Người đứng đầu hệ
thống quản lý về an ninh hàng không là người chịu trách nhiệm chính trước ban
điều hành doanh nghiệp (đối với cảng hàng không là ban điều hành của người khai
thác cảng hàng không, sân bay) về an ninh hàng không;
c) Hãng hàng không Việt
Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ định người chịu
trách nhiệm chính về công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng tại quốc gia
đó và phải quy định trong chương trình an ninh hàng không của người khai thác
tàu bay;
d) Người chịu trách
nhiệm chính về an ninh hàng không, cấp phó của người chịu trách nhiệm chính về
an ninh hàng không, chuyên viên, giám sát viên an ninh hàng không của hệ thống
quản lý an ninh hàng không phải phù hợp với quy định về điều kiện kinh doanh dịch
vụ hàng không và được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm
vụ công việc được giao theo quy định tại chương trình đào tạo, huấn luyện an
ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
đ) Người chịu trách
nhiệm chính về an ninh hàng không phải có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn
lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không
và được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp;
e) Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định chức năng, nhiệm vụ
cụ thể của hệ thống quản lý an ninh hàng không, bảo đảm hệ thống quản lý an
ninh hàng không có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực để triển khai thực
hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không.
2. Các hãng hàng không
nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải chỉ định và
thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm chính
về an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.”
51.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 98 như sau:
“2. Giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 08 năm. Thời hạn hiệu lực của
năng định nhân viên an ninh soi chiếu là 12 tháng; nhân viên an ninh cơ động,
nhân viên an ninh kiểm soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc được
năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu
lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi phục hồi năng định.”
52.
Sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 98 như sau:
“9. Người bị thu hồi
giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại khoản 8 Điều này
khi trở lại làm việc phải qua sát hạch cấp lại giấy phép, năng định nhân viên
hàng không.”
53.
Sửa đổi, bổ sung Điều 101
như sau:
“Điều 101. Các công
trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
1. Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không sân bay: hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực
hạn chế và khu vực khác, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo xâm nhập, hệ thống
chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không, hệ thống đèn
chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b) Cổng, cửa, điểm kiểm
tra an ninh hàng không tại lối đi giữa khu vực hạn chế sử dụng riêng và khu vực
hạn chế không sử dụng riêng; lối đi từ khu vực khác vào khu vực hạn chế;
c) Trung tâm khẩn
nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm;
khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can
thiệp bất hợp pháp;
d) Hệ thống ca-me-ra
giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền kề nhà
ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm (khu vực) kiểm
tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả phòng lục
soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;
e) Phòng trực ban của
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga; phòng quản
lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2. Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Hệ thống đèn chiếu
sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các khu vực hạn chế;
hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực khác;
b) Bốt gác, cổng, cửa,
điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu vực khác.
3. Yêu cầu đối với
công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:
a) Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ; khi có
hư hỏng phải khắc phục kịp thời;
b) Hàng rào an ninh
hàng không giữa khu vực hạn chế với khu vực khác phải có khả năng ngăn chặn, cảnh
báo việc xâm nhập qua hàng rào;
c) Số lượng cổng, cửa
vào khu vực hạn chế từ khu vực khác phải hạn chế ở mức tối thiểu cần thiết;
d) Bảo đảm sự tách biệt
giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh hàng không
với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh hàng không;
đ) Vị trí trung tâm khẩn
nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm;
khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can
thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp và thực
hiện kế hoạch khẩn nguy;
e) Bảo đảm tách biệt
luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách, hàng hóa quốc
tế và nội địa;
g) Khu vực bố trí điểm
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ diện tích để
tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu hành khách,
hành lý;
h) Khu vực cách ly phải
được ngăn cách với khu vực không phải khu vực hạn chế bằng vật liệu bền vững;
ngăn cách với khu vực hạn chế khác bằng vật liệu phù hợp;
i) Sử dụng nguyên vật
liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người,
thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k) Đến ngày 31 tháng
12 năm 2025, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình
phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phù hợp phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Yêu cầu, tiêu chuẩn
về hàng rào an ninh hàng không, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống
ca-me-ra giám sát, bốt gác, đường tuần tra tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở
cung cấp dịch vụ hàng không được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư này.”
54.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 102 như sau:
“a) Máy soi tia X, cổng
từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, ca-me-ra giám sát an ninh hàng không, thiết bị cảnh
báo xâm nhập, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên dụng
phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;”
55.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 2 Điều 102 như sau:
“b) Máy soi tia X, cổng
từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải có bộ mẫu
thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất;”
56.
Sửa đổi, bổ sung điểm đ
khoản 2 Điều 102 như sau:
“đ) Khi đầu tư mới thiết
bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên tiến trên
thế giới. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 các điểm kiểm tra an ninh hàng không cần
có thiết bị soi chiếu cơ thể phải được trang bị đầy đủ theo quy định.”
57.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 103 như sau:
“3. Máy soi tia X, cổng
từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm
tra bằng bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất.
a) Đối với máy soi tia
X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra
theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với cổng từ:
yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định
tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo
Thông tư này;
c) Đối với thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết
quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ
lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đối với thiết bị
soi chiếu cơ thể: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm
tra theo hướng dẫn của nhà sản xuất.”
58.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 103 như sau:
“4. Máy soi tia X, cổng
từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị
phát hiện chất nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định
kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn
định. Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng
khai thác sử dụng, sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được
ghi chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:
a) Tên thiết bị, vị
trí, người, thời gian lắp đặt;
b) Ngày, tháng, năm tiến
hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân viên
kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.”
59.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 104 như sau:
“2. Đối tượng được
phép trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:
a) Đối tượng nêu tại
các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị, sử dụng một hoặc một số
công cụ hỗ trợ sau: mũ chống đạn, áo chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn
hơi cay; súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; các loại phương tiện xịt
hơi cay, gây mê; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
b) Cán bộ cấp tổ, đội,
nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác tại khu vực
đường cất hạ cánh, đường lăn, cổng, cửa vào, ra tiếp giáp sân bay, khu vực hạn
chế, khu vực công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được trang bị, sử dụng một hoặc một
số công cụ hỗ trợ sau: súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện,
dùi cui cao su, khóa số tám;
c) Cán bộ cấp tổ, đội,
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tăng cường đảm bảo an
ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp giải hành khách gây rối, hành khách bị từ chối
nhập cảnh được trang bị, sử dụng một hoặc một số công cụ hỗ trợ sau: súng bắn
hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
d) Trưởng ca trực khi
thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách,
hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng một hoặc một số công cụ hỗ trợ sau:
súng bắn hơi cay; dùi cui điện, dùi cui cao su;
đ) Cán bộ cấp tổ, đội,
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay được trang bị, sử dụng
một hoặc một số công cụ hỗ trợ sau: dùi cui điện, dùi cui cao su.”
60.
Sửa đổi, bổ sung Điều 106
như sau:
“Điều 106. Quy định
chung về kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt
Nam thực hiện kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại tất
cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng
không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng
trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện giám sát thường xuyên, kiểm tra, thử
nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng không, cơ
sở cung cấp dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động
hàng không dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng không, sân
bay thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng
hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các doanh nghiệp có chương
trình, quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công khai, bí
mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy định.
2. Hoạt động giám sát
thường xuyên, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được
thực hiện theo kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất.
Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay hoặc chuyến bay chuyên cơ.
3. Kế hoạch hoạt động
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các hoạt động giám sát
thường xuyên, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá
rủi ro an ninh hàng không, nguồn lực của cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tính
thống nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt động thử
nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng năm trước ngày
15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không năm sau, gửi Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng năm trước ngày
30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, gửi
các đơn vị và doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không;
c) Hàng năm trước ngày
30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục
Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân
bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng
không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội
bộ, gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không để giám sát.
4. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động điều tra đột xuất do người có
thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục Hàng không Việt
Nam ban hành sổ tay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để triển khai thực
hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
6. Cơ quan, đơn vị quản
lý người có hành vi vi phạm, quản lý thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh
hàng không chịu trách nhiệm đình chỉ hoạt động của người vi phạm, thiết bị
không bảo đảm tiêu chuẩn theo yêu cầu của trưởng đoàn kiểm tra, thử nghiệm, điều
tra.
7. Thông qua hoạt động
giám sát thường xuyên, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra an ninh hàng không và dữ
liệu trao đổi, báo cáo của các cơ quan, đơn vị, cảng vụ hàng không thực hiện thống
kê, tổng hợp, phân tích dữ liệu kiểm soát chất lượng để cập nhật vào hệ thống
cơ sở dữ liệu an ninh hàng không theo quy định tại Điều 112
Thông tư này với tần suất 01 tháng 01 lần hoặc khi phát sinh hoạt động kiểm
tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không.”
61.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều
107 như sau:
“Điều 107. Yêu cầu
đối với hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không”
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 107 như sau:
“1. Yêu cầu đối với hoạt
động kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng
vụ hàng không:
a) Có quyết định thành
lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, điều
tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng đoàn chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, điều tra và báo
cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày
làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, điều tra;
c) Hoạt động kiểm tra,
thử nghiệm an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và các cảng vụ hàng
không đối với các doanh nghiệp được thực hiện với tần suất theo quy định tại điểm
d, đ khoản này, trừ trường hợp đột xuất;
d) Kiểm tra đối với
người khai thác cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không được thực hiện tối thiểu một năm một lần;
đ) Thử nghiệm đối với
người khai thác cảng hàng không được thực hiện tối thiểu một năm một lần; hãng
hàng không Việt Nam tối thiểu hai năm một lần.”
63.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 107 như sau:
“2. Yêu cầu đối với hoạt
động kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có chương trình, quy
chế an ninh hàng không:
a) Phải có kế hoạch kiểm
tra, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh
hàng không phê duyệt. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá có trọng tâm, trọng
điểm và phù hợp với rủi ro an ninh hàng không;
b) Hoạt động đánh giá
của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng
hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt động
đánh giá tại Việt Nam của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài phải được
Cục Hàng không Việt Nam cho phép, sau khi kết thúc đánh giá phải gửi kết quả về
Cục Hàng không Việt Nam;
c) Người khai thác cảng
hàng không, sân bay thực hiện kiểm tra và thử nghiệm tối thiểu một quý một lần,
trừ trường hợp đột xuất;
d) Doanh nghiệp có lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không khác thực hiện kiểm tra và thử nghiệm nội bộ
tối thiểu một năm một lần, trừ trường hợp đột xuất.”
64.
Sửa đổi, bổ sung Điều 112
như sau:
“Điều 112. Tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt
Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không thống nhất
trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng không phải được
bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá nhân được Cục Hàng
không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác.
2. Cơ sở dữ liệu về an
ninh hàng không gồm thông tin về:
a) Các hành vi can thiệp
bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối tượng phải kiểm
tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý do an ninh, cấm
vận chuyển bằng đường hàng không;
c) Các sơ hở, thiếu
sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh
giá, điều tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không;
đ) Hệ thống kết cấu hạ
tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ thống tổ chức, lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không.
3. Cục Hàng không Việt
Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ hàng không, các
doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không phải thường xuyên thống
kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 2 của Điều này vào cơ sở dữ liệu.
4. Cục Hàng không Việt
Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng
cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.”
65.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 114 như sau:
“1. Thực hiện kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không theo thẩm quyền. Kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không, các chương
trình, quy chế an ninh hàng không, việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay, việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng
hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng
hàng không, sân bay theo quy định. Tham gia thẩm định chương trình, quy chế an
ninh hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.”
66.
Sửa đổi, bổ sung khoản 11
Điều 115 như sau:
“11. Chấp hành quy định
về cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Trường hợp doanh
nghiệp cảng hàng không đã cập nhật thông tin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không vào hệ thống cơ sở dữ liệu an ninh hàng không trong vòng 05
ngày kể từ khi cấp thẻ, giấy phép thì không cần gửi danh sách thẻ, giấy phép đã
cấp bằng văn bản đến cảng vụ hàng không theo các quy định tại khoản 2 Điều 20,
khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.”
67.
Sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 116 như sau:
“9. Thực hiện áp tải,
áp giải đối với các đối tượng là người, phương tiện đặc biệt, tiềm ẩn nguy cơ uy
hiếp an ninh theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Quản lý, giám sát hành khách
bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.”
68.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 117 như sau:
“2. Tổ chức việc bảo đảm
an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không
tại các khu vực thuộc phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp.”
69.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 5 Điều 118 như sau:
“b) Tổ chức hệ thống
quản lý an ninh hàng không theo quy định tại Điều 92, Điều 93, Điều 96 và Điều 97 Thông tư này;”
70.
Sửa đổi, bổ sung điểm k
khoản 5 Điều 118 như sau:
“k) Báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam các khác biệt trong chương trình an ninh hàng không của hãng
hàng không trình nhà chức trách hàng không nước ngoài so với pháp luật Việt
Nam. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng
không Việt Nam.”
71.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 118 như sau:
“7. Khi làm thủ tục
bán vé đi tàu bay, hãng hàng không phải yêu cầu hành khách cung cấp thông tin
cá nhân theo quy định tại Phụ lục XIV
ban hành kèm theo Thông tư này. Khi làm thủ tục tiếp nhận đăng ký vận chuyển
hàng hóa, bưu gửi, hãng hàng không phải thông báo cho khách hàng chính sách
khác biệt của hãng đối với việc vận chuyển các vật phẩm đặc biệt quy định tại
Điều 52 của Thông tư này hoặc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm, túi thư ngoại
giao, túi lãnh sự (nếu có).”
72.
Sửa đổi, bổ sung điểm 11 Chương III Phụ lục II như
sau:
“11. Bảo đảm an ninh
chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay liên doanh, liên danh, hoạt động thuê tàu bay
không có tổ bay, thuê tàu bay có tổ bay; chuyến bay hàng không chung, có điểm đỗ
ngoài cảng hàng không, sân bay.
11.1. Các nguyên tắc,
quy định chung, các yêu cầu cho công tác bảo đảm an ninh hàng không khi khai
thác.
11.2. Triển khai các
biện pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay liên doanh,
liên danh, hoạt động thuê tàu bay không có tổ bay, thuê tàu bay có tổ bay, chuyến
bay hàng không chung.
11.3. Quy trình bảo đảm
an ninh canh gác, giám sát, bảo vệ tàu bay khi đang khai thác, kiểm soát tiếp cận,
lên tàu bay, kiểm tra, lục soát an ninh tàu bay.
11.4. Quy trình bảo đảm
an ninh hành khách, hành lý.
11.5. Quy trình canh
gác, giám sát, bảo vệ tàu bay khi không khai thác, niêm phong an ninh hàng
không.”
73.
Sửa đổi, bổ sung Chương VI Phụ lục II như
sau:
“Chương VI. ĐIỀU
TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Nguyên tắc điều
tra, xử lý
2. Mục đích và yêu cầu
điều tra, xử lý.
3. Quy trình điều tra,
xử lý.
4. Trách nhiệm xử lý.
5. Báo cáo.
6. Giảng bình, rút
kinh nghiệm.
7. Lưu trữ hồ sơ.”
74.
Sửa đổi, bổ sung chương VIII Phụ lục II như
sau:
“Chương VIII. QUẢN
LÝ RỦI RO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Quy định chung về
quản lý rủi ro.
2. Tổ chức công tác
đánh giá rủi ro.
3. Báo cáo kết quả
đánh giá rủi ro.
4. Sử dụng báo cáo rủi
ro.
5. Lưu giữ hồ sơ quản
lý rủi ro.
75.
Bổ sung chương IX Phụ lục II như
sau:
“Chương IX. CÁC PHỤ
LỤC”
76.
Sửa đổi, bổ sung điểm 3 mục A, điểm 3 mục B, điểm 3 mục C và điểm 3 mục D
Chương IV Phụ lục số V như
sau:
“3. Tổ chức lực lượng
chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không và công tác tuần tra, canh gác tại
doanh nghiệp.”
77.
Bổ sung phần cuối Phụ lục số VII như sau:
“THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
(ký tên, đóng dấu)”
78.
Sửa đổi, bổ sung phần ghi chú Phụ lục số VIII như sau:
“Ghi chú:
(Note:)
- Bản khai phải ghi đầy
đủ tất cả các nội dung được yêu cầu trong 22 mục; nếu ghi không đầy đủ sẽ là Bản
khai không hợp lệ và không được xem xét để cấp thẻ (All fields in paragraph 22
must be filled, otherwise the application will be rejected).
- Mục 22.2 chỉ áp dụng
đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 của Thông tư
này khi đề nghị cấp mới hoặc khi đề nghị cấp lại do thay đổi vị trí công tác
khác cơ quan, đơn vị.
(Only subjects
specified at the points a, b and c in clause 1, Article 14 of this Circular
subjected to provisions at Session 22.2 for the new issuance of airport
security permits).
- Đối với tờ khai đề
nghị người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ, người xác nhận chỉ đóng
dấu nếu có dấu.
(For the personal form
request the airport permit issued by the airport operator, the stamp is
subjected to availability of the office's seal).
- Đóng dấu giáp lai
các trang của Tờ khai.”
79.
Sửa đổi, bổ sung Mẫu danh sách phương tiện đề nghị cấp Giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn/ngắn hạn tại Phụ lục IX như sau:
“ĐƠN VỊ ………………………
Số: ……………………………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…,ngày... tháng
... năm 20...
|
DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN
(Kèm theo công văn số ...../.... ngày …… tháng …… năm…….. của
(tên cơ quan/ đơn vị đề nghị)..............................................................)
Số TT
|
Tên phương tiện
|
Biển kiểm soát(1)/ Biển số của phương tiện(2)
|
Số chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường giao thông(1)
|
Thời hạn cấp
|
Khu vực đề nghị
|
Cổng vào
|
Cổng ra
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Đối với phương tiện
có tham gia giao thông ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
(2) Đối với phương tiện
chuyên dùng hoạt động trong khu bay.
Yêu cầu: nộp kèm bản sao các tài liệu đã khai. Nếu danh sách phương
tiện có từ 02 trang trở lên phải đón dấu giáp lai.”
80.
Sửa đổi, bổ sung điểm 5.2.3 Phụ lục XII như sau:
“5.2.3. Có giám sát của
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của cơ quan, doanh nghiệp hoặc giám sát
bằng thiết bị.”
81.
Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục IV Phụ lục XIII như
sau:
“2. Tem, dây niêm
phong an ninh hàng không khi nhập từ nhà cung cấp về, đơn vị phải lập sổ sách
quản lý theo dõi và được bảo quản khoa học, đảm bảo không bị thất thoát, hư hại.”
82.
Sửa đổi, bổ sung tên Phụ lục XIV như sau:
“Phụ lục XIV
THÔNG TIN CÁ NHÂN BẮT BUỘC KHI MUA VÉ TÀU BAY; GIẤY TỜ VỀ NHÂN
THÂN, VÉ, THẺ LÊN TÀU BAY”
83.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 mục I của Phụ lục XIV như sau:
“a) Đối với hành khách
mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời;
chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; thẻ thường
trú, thẻ tạm trú; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng
không Việt Nam. Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của
cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công
văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách
mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh,
dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày
xác nhận;”
84.
Sửa đổi, bổ sung khoản 6 mục I của Phụ lục XIV như sau:
“6. Tại các điểm bán
vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng
không phải niêm yết công khai quy định về các thông tin cá nhân của hành khách
cần khai báo khi mua vé đi tàu bay và các loại giấy tờ về nhân thân của hành
khách sử dụng đi tàu bay.”
85.
Sửa đổi, bổ sung mục II của Phụ lục XIV như sau:
“II. Vé, thẻ lên tàu
bay
1. Khi mua vé đi tàu
bay, hành khách phải cung cấp các thông tin cá nhân sau:
a) Họ và tên;
b) Ngày tháng năm
sinh.
2. Hành khách khi làm
thủ tục đi tàu bay phải xuất trình vé, thẻ lên tàu bay của hãng hàng không phát
hành.
3. Vé, thẻ lên tàu bay
tối thiểu phải có các thông tin sau:
a) Số vé hoặc mã
(code) của từng hành khách.
b) Họ và tên hành
khách;
c) Số hiệu chuyến bay;
d) Chặng bay.”
86.
Sửa đổi, bổ sung các điểm 1.1, 3.1, 1.17, 2.17, 3.17 Phụ lục số XVII
như sau:
“1.1. Tăng cường số lượng
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát khu vực
hạn chế.”
“3.1. Tăng cường nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thêm 10%.”
“1.17. Tăng cường
thông tin báo cáo nội bộ. Thực hiện báo cáo nhanh qua đường dây nóng hàng ngày
từ các đơn vị về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không tổ chức bổ sung 20% quân số so với kíp trực thông thường để trực sẵn sàng
làm nhiệm vụ.”
“2.17. Các đơn vị
trong ngành phải tổ chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 12 giờ một
lần và báo cáo ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không bổ sung 30% quân số so với kíp trực thông
thường để trực sẵn sàng làm nhiệm vụ.”
“3.17. Các đơn vị phải
tổ chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 04 giờ một lần và báo cáo
ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không tổ chức trực 100% quân số.”
87.
Sửa đổi, bổ sung điểm 4 mục II Phụ lục XVIII như sau:
“4. Kiểm tra (Test) 3:
độ xuyên thấu đơn
Yêu cầu: hình ảnh tấm
chì phải hiển thị, nhìn thấy được dưới tấm thép dày 14 mi-li-mét.
Kiểm tra này nhằm xác
định khả năng máy có thể xuyên qua độ dày của thép như thế nào. Các tấm thép
trên bộ mẫu thử CTP bắt đầu với độ dày từ 12 mi-li-mét, với các mức tăng dần 02
mi-li-mét mỗi mức lên tới 24 mi-li-mét. Một tấm chì chạy dưới chiều dài của các
tấm thép để kiểm tra khả năng của máy.”
88.
Sửa đổi, bổ sung phần ghi chú tại mục A, B, C Phụ lục XXIV như sau:
“Bộ phận an ninh hàng
không (Trung tâm, Phòng, Ban, Đội...).”
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2021.
2. Các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không, xăng dầu hàng không chưa tổ chức lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không theo quy định do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19
phải hoàn thành việc tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trước ngày
01 tháng 01 năm 2023.
Điều
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tuấn Anh
|