Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thể được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật không?

Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thể được tiến hành công khai không theo quy định của pháp luật không? Trường hợp có thỏa thuận trọng tài thì tòa án có quyền thụ lý vụ án không? Xác định tòa án có thẩm quyền với hoạt động trọng tài được quy định thế nào? Câu hỏi của anh An đến từ Huế.

Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thể được tiến hành công khai không?

Căn cứ Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Chiếu theo quy định này, nếu các bên có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành công khai thì việc giải quyết tranh chấp vẫn có thể tiến hành công khai.

Thỏa thuận trọng tài

Thỏa thuận trọng tài (hình từ Internet)

Thỏa thuận trọng tài có thể được lập sau khi xảy ra tranh chấp không?

Căn cứ Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Theo đó, thỏa thuận trong tài có thể được lập sau khi xảy ra tranh chấp.

Trường hợp có thỏa thuận trọng tài thì tòa án có quyền thụ lý vụ án không?

Căn cứ Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

Theo đó, trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài thì tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

Thỏa thuận trọng tài vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010.

- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.

- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010.

- Một trong các bên trong giao dịch bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.

- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Việc xác định tòa án có thẩm quyền với hoạt động trọng tài được quy định thế nào?

Theo Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài như sau:

- Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.

- Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

+ Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.

+ Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;

+ Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;

+ Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định;

+ Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;

+ Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;

+ Đối với việc triệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;

+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.

- Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 và khoản 2 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trọng tài thương mại Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trọng tài thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không?
Pháp luật
Vụ án tranh chấp thương mại giữa hai người Việt Nam tại Singapore đã được giải quyết bằng phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam có thể tiếp tục thụ lý và giải quyết không?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là trong bao lâu? Khi áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì có tốn phí hay không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án khi không đồng ý với phán quyết của Trọng tài thương mại. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài ra sao?
Pháp luật
Phí trọng tài thương mại khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế do ai chịu? Chịu bao nhiêu?
Pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thể được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là gì? Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có bắt buộc tiến hành công khai hay không? Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể được chọn do yêu cầu một bên không?
Pháp luật
Nội dung Án lệ số 69/2023/AL về thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh?
Pháp luật
Mức thu phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh vực trọng tài thương mại là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trọng tài thương mại
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
3,183 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: