Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
- Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
- Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm gì trong tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế?
- Nội dung hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 13 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-UBDT năm 2022 quy định thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như sau:
(i) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật:
Vụ, đơn vị chủ trì trình Lãnh đạo Ủy ban dân tộc xin phép về chủ trương tổ chức trong đó lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch -Tài chính về những nội dung sau:
- Mục đích;
- Nội dung;
- Sự cần thiết, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban dân tộc;
- Thời gian và địa điểm tổ chức;
- Thành phần tham dự; người chủ trì;
- Nguồn kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo;
- Tài liệu hội thảo, hội nghị dự kiến (nếu có).
(ii) Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ, đơn vị chủ trì trình Lãnh đạo Ủy ban dân tộc xin ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ hoặc trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu theo Điều 7 của Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
(iii) Vụ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo công tác hội nghị, hội thảo quốc tế hằng năm gửi Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 8 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào? (Hình từ Internet)
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm gì trong tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-UBDT năm 2022 quy định về trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế như sau:
- Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:
+ Phối hợp, hướng dẫn Vụ, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo tiến hành thủ tục nhập, xuất cảnh cho chuyên gia nước ngoài (nếu có);
+ Phối hợp với Vụ, đơn vị chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định các vấn đề vướng mắc phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo.
Bên cạnh đó, các Vụ, đơn vị khác thuộc Ủy ban Dân tộc không chủ trì hội nghị, hội thảo có trách nhiệm:
+ Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân công của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
+ Tạo điều kiện về thời gian và bố trí công việc hợp lý để cán bộ, công chức của Vụ, đơn vị tham dự hội nghị, hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng.
Nội dung hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Nội dung hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-UBDT năm 2022; cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và định hướng kế hoạch dài hạn về hoạt động đối ngoại và điều phối hoạt động đối ngoại;
- Đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
- Triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và hoạt động hợp tác quốc tế của Ủy ban;
- Vận động, thu hút, quản lý sử dụng các nguồn tài trợ của nước ngoài, bao gồm nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn tài trợ quốc tế khác theo quy định;
- Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, lớp tập huấn, gặp mặt, tiếp xúc, hội thảo, diễn đàn, triển lãm có sự tham gia hoặc tài trợ của đối tác nước ngoài (sau đây gọi tắt là hội nghị, hội thảo quốc tế);
- Hợp tác Quốc tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ và môi trường, điều tra cơ bản, thông tin đối ngoại;
- Tổ chức đón, tiễn và làm việc với đối tác nước ngoài (đoàn vào);
- Tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra);
- Giao dịch với đối tác nước ngoài bằng văn bản;
- Tổ chức các hoạt động đối ngoại;
- Khen thưởng các tổ chức, cá nhân người nước ngoài;
- Các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?