Từ 2023, sẽ không thu hồi Sổ hộ khẩu nữa? Từ 2023, người dân giữ lại Sổ hộ khẩu giấy để làm gì?
Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì:
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Có 07 trường hợp thu hồi Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú trong những trường hợp sau:
- Thủ tục đăng ký thường trú
- Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Thủ tục tách hộ
- Thủ tục xóa đăng ký thường trú
- Thủ tục đăng ký tạm trú
- Thủ tục gia hạn tạm trú
- Thủ tục xóa đăng ký tạm trú
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Như vậy, có thể thấy khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến hay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ trực tiếp điều chỉnh thông tin trên CSDL mà không thay đổi thông tin trên Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Lúc này, thông tin trên Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú sẽ không còn chính xác vì đã có sự thay đổi thông tin nhưng không được cập nhật. Vì vậy cần phải tiến hành thu hồi để tránh sai xót khi thực hiện các thủ tục, giao dịch liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Từ 2023, sẽ không thu hồi Sổ hộ khẩu nữa? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào người dân được giữ lại Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú?
Như đã trình bày ở trên, Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú bị thu hồi khi công dân có sự thay đổi thông tin cư tú trong sổ. Những ai không thực hiện bổ sung, thay đổi thông tin thì sẽ không bị thu hồi và được giữ lại Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú.
Hơn thế nữa, từ ngày 01/01/2023 thì Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú sẽ hết giá trị và những thủ tục, giao dịch cũng sẽ không sử dụng đến hai loại giấy tờ này nữa. Thay vào đó, các thủ tục, giao dịch sẽ sử dụng thông tin trên hệ thống điện tử.
Sổ hộ khẩu hết giá trị, chứng minh cư trú cách nào?
Sổ hộ khẩu là giấy tờ quan trọng để người dân thực hiện các thủ tục như: đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, làm sổ đỏ….
Tuy nhiên, khi sổ hộ khẩu bị thu hồi hoặc không còn giá trị từ 01/01/2023 thì người dân có thể sử dụng “Giấy các nhận thông tin về cư trú” để thay thế sổ hộ khẩu trong các thủ tục, giao dịch.
Cụ thể, theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì xác nhận thông tin cư trú như sau:
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?