Trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề cấp bản sao bằng tốt nghiệp như sau: Trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Quang Tuấn ở Lâm Đồng.

Trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định thì bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn;
d) Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành.
...

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP quy định về mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục như sau:

Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục
...
3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên, trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trường đại học

Trường đại học (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP bổ sung cho Chương I Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
....
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: Các khoản 1 và 2 Điều 5, các khoản 1 và 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8; khoản 1 và 2, điểm a và b khoản 3, điểm a và b khoản 4, khoản 5 Điều 9; các khoản 1, 2, 3 và các điểm a, b, c khoản 4 Điều 10; các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; các khoản 1 và 2 Điều 19; các khoản 1 và 2 Điều 20; các mục 6 và 7 Chương II; các Điều 30, 31; khoản 2 Điều 32, Điều 33; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 34; hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5 và các khoản 3, 4, các điểm a, b và c khoản 5 Điều 6, khoản 4 Điều 8 Nghị định này trừ trường hợp đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là người nước ngoài;
...

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b, điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 150.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục với mức phạt tiền cao nhất là 75.000.000 đồng.

Do trường đại học không thực hiện cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho sinh viên theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng có quyền xử phạt trường này.

Bằng tốt nghiệp
Bản sao bằng tốt nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bằng tốt nghiệp cấp 2 xếp loại như thế nào năm 2024? Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp cấp 2?
Pháp luật
Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời được cấp khi nào? Thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nhận bằng tốt nghiệp mới nhất? Sinh viên có được ủy quyền cho người khác nhận bằng tốt nghiệp không?
Pháp luật
Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng muốn liên thông đại học thì dự tuyển sinh liên thông theo hình thức nào?
Pháp luật
Tốt nghiệp cao đẳng gọi là gì? Có được gọi là cử nhân không? Bản chính bằng tốt nghiệp cao đẳng được cấp mấy lần cho sinh viên?
Pháp luật
Trường ghi sai tên trong bằng tốt nghiệp đại học thì có được cấp lại không? Thủ tục cấp lại văn bằng tốt nghiệp đại học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào? Điều kiện chuyển đổi từ bằng bác sĩ chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học?
Pháp luật
Người được cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế có quyền lợi gì? Bằng tốt nghiệp bị mất thì có được cấp lại không?
Pháp luật
Người được cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2 trong lĩnh vực y tế sẽ tương ứng với danh hiệu gì?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thông tin văn bằng tốt nghiệp THPT từ năm 2018 như thế nào? Đường link tra cứu thông tin văn bằng tốt nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bằng tốt nghiệp
979 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng tốt nghiệp Bản sao bằng tốt nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: