Trước đây, khai sinh theo dân tộc của ba bây giờ muốn đổi sang dân tộc của mẹ có được không? Phải làm thủ tục gì?

Tôi năm nay 19 tuổi. Ba tôi dân tộc Chăm, mẹ tôi là người Kinh. Trước đây, khai sinh tôi lấy theo dân tộc của ba. Nay ba mẹ đã ly hôn, tôi ở với mẹ và muốn theo dân tộc của mẹ có được không? Tôi phải làm thủ tục gì?

Xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh

Xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh

Xác định lại dân tộc theo dân tộc của mẹ được không?

Theo Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

- Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

Do đó việc yêu cầu xác định lại dân tộc của anh/chị trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.

Thẩm quyền xác định lại dân tộc quy định thế nào?

Điểm b khoản 2 Điều 7 và khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc xác định lại dân tộc.

Thành phần hồ sơ

1. Giấy tờ xuất trình:

Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ gồm có:

Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

2. Giấy tờ phải nộp (khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014Điều 47 Luật Hộ tịch 2014)

- Tờ khai theo mẫu.

- Giấy tờ liên quan (trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh).

Trình tự thủ tục giải quyết

Tại Khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Bước 3: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 4: Nếu thấy việc xác định lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục xác định lại dân tộc và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, công chức làm công tác hộ tịch cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

Xác định lại dân tộc mất bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

"Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch."

Nếu không thuộc trường hợp được miễn phí thì theo quy định điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) cụ thể: Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp đối với trường hợp xác định lại dân tộc.

Khai sinh TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KHAI SINH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trẻ sinh ra sống dưới 24 giờ đã làm khai sinh thì có phải làm khai tử hay không? Thủ tục đăng ký khai tử quy định thế nào?
Pháp luật
Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi nên xử lý như thế nào? Ai là người đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi?
Pháp luật
Không thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn thì có bị phạt theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Muốn đăng ký khai sinh cho con thì cần làm những gì, trình tự thủ tục ra sao? Việc đăng ký khai sinh quá hạn có được thực hiện hay không?
Pháp luật
Sai ngày sinh trong giấy khai sinh của con thì có sửa được không? Sửa sai ngày sinh cho con ở đâu?
Pháp luật
Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài cần chuẩn bị giấy tờ nào? Thủ tục đăng ký khai sinh thực hiện ra sao?
Pháp luật
Trước đây, khai sinh theo dân tộc của ba bây giờ muốn đổi sang dân tộc của mẹ có được không? Phải làm thủ tục gì?
Pháp luật
Tôi muốn đăng ký khai sinh cho con bằng hình thức trực tuyến có được hay không? Nếu được, tôi phải làm theo trình tự nào?
Pháp luật
Lên trại giam để đăng ký khai sinh cho cháu được không? Thông tin trong giấy khai sinh của trẻ em sinh ra trong trại giam ghi như thế nào?
Pháp luật
Nữ phạm nhân sinh em bé khi người thân ở xa thì đăng ký khai sinh như thế nào? Thông tin trong giấy khai sinh có ảnh hưởng gì đến cháu bé sau này không?
Pháp luật
Đăng ký khai sinh ở nơi tạm trú có được không? Bà đi khai sinh cho cháu, có cần văn bản ủy quyền không? Nếu có thì văn bản này có cần đi công chứng, chứng thực hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai sinh
2,887 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào