Trong tù phạm nhân có được dùng điện thoại thông minh liên lạc với người thân, bạn bè hay không?

Bác trai tôi năm nay đã 35 tuổi, vì vô ý gây chết người nên bác tôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chấp hành hình phạt tù trong vài tháng tới. Vì bác tôi có con nhỏ nên khi đi bác ấy sẽ khó có thể liên lạc thường xuyên về nhà được. Tôi định tặng cho bác ấy một chiếc Iphone 13 Pro Max để tiện cho việc liên lạc thì không biết nếu trở thành phạm nhân rồi thì bác ấy có được sử dụng điện thoại di động hay không?

Phạm nhân là gì? Thi hành án phạt tù được hiểu như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì phạm nhân được định nghĩa như sau:

“2. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.”

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thi hành án phạt tù được định nghĩa như sau:

“4. Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.”

Thân nhân của phạm nhân bao gồm những ai?

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định chi tiết chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân thì thân nhân của phạm nhân được quy định như sau:

“1. Thân nhân được gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến gặp phạm nhân tối đa không quá 03 thân nhân, trường hợp đặc biệt do yêu cầu giáo dục cải tạo, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định việc tăng số lượng thân nhân được gặp phạm nhân nhưng không quá 05 người và phải đảm bảo việc phạm nhân gặp thân nhân không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở giam giữ phạm nhân.”

Trong tù phạm nhân có được dùng điện thoại thông minh liên lạc với người thân bạn bè hay không?

Trong tù phạm nhân có được dùng điện thoại thông minh liên lạc với người thân bạn bè hay không?

Phạm nhân có được sử dụng điện thoại hay không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân như sau:

“Điều 3. Đồ vật cấm
1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.
2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.
3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.
4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.
5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.
6. Các đồ vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.
7. Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.
9. Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.
10. Các loại sách, báo, ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài, tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá, sách, báo, ấn phẩm, tài liệu (in, viết) gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.
11. Các đồ vật khác có thể gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc.”

Như vậy, chiếu theo khoản 9 Điều này thì điện thoại Iphone 13 Pro Max được xem là thiết bị thông tin liên lạc cá nhân và sẽ bị cấm mang vào trại giam.

Việc liên lạc với người thân bằng điện thoại của phạm nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thời gian liên lạc của phạm nhân với thân nhân được quy định như sau:

“2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.”

Ngoài ra, nếu phạm nhân là người dưới 18 tuổi thì sẽ được hưởng thời gian liên lạc bằng điện thoại theo khoản 2 Điều 76 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

“2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân nhân không quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí.”

Cuối cùng, theo Điều 12 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định về việc phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại như sau:

“Điều 12. Quy định về việc phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại
1. Các cơ sở giam giữ phạm nhân phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại cố định có dây hoặc không dây và tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân. Cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do phạm nhân chi trả từ tiền lưu ký theo hình thức ký sổ hoặc các nguồn tương trợ khác nhưng phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân.
2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Phạm nhân được khen thưởng bằng hình thức “tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại thêm 01 lần trong tháng và không quá 10 phút. Trường hợp cấp bách, căn cứ nội dung đơn trình bày của phạm nhân, quản giáo phụ trách đội có trách nhiệm đề xuất Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết phạm nhân được liên lạc bằng điện thoại với thân nhân nhưng không quá 10 phút.
3. Khi liên lạc bằng điện thoại với thân nhân, phạm nhân phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký tại sổ theo dõi phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại; phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trừ phạm nhân là người dân tộc thiểu số hoặc phạm nhân là người nước ngoài không biết tiếng Việt.
4. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc liên lạc bằng điện thoại với thân nhân nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế liên lạc điện thoại cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
5. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác thì không được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc phạm nhân không được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân bố trí địa điểm để phạm nhân gọi điện thoại và cử cán bộ giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi của phạm nhân với thân nhân khi liên lạc điện thoại. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với đăng ký thì phải dừng cuộc gọi, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật.
7. Cán bộ giám sát phải có sổ theo dõi, cập nhật thông tin về việc tổ chức cho phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại.”

Như vậy. mặc dù không được đem điện thoại vào trại giam, phạm nhân vẫn có thể liên lạc với thân nhân qua điện thoại có dây hoặc không dây.

Phạm nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phạm nhân chết tại trại giam theo quy định đơn vị nào có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử?
Pháp luật
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi thì có được cấp quần áo tù nhiều hơn phạm nhân bình thường không?
Pháp luật
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?
Pháp luật
Phạm nhân được gọi điện thoại cho người thân không? Nếu được thì có thể gọi trong bao nhiêu phút?
Pháp luật
Người nhà gửi quà cho phạm nhân là nước siro đóng chai thì có được không? Ai được thăm gặp phạm nhân?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không? Khi phát hiện phạm nhân đeo vàng thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thân nhân phạm nhân có thể gửi tiền mặt cho phạm nhân bằng đường bưu chính được không? Thân nhân không có tên trong sổ có được gặp phạm nhân không?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù vi phạm nội quy cơ sở giam giữ bị xử phạt bằng hình thức giam tại buồng kỷ luật thì có được gặp thân nhân không?
Pháp luật
Thời gian lao động của phạm nhân đang chấp hành án phạt tù làm công việc nặng nhọc, độc hại trong một ngày là bao nhiêu giờ?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù thuộc trường hợp nào thì trại giam không được bố trí làm công việc nặng nhọc, độc hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phạm nhân
11,997 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phạm nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào