BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2020/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 02
năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHẾ ĐỘ GẶP, NHẬN QUÀ VÀ LIÊN LẠC CỦA PHẠM NHÂN
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định chi tiết chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết chế độ
gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ phạm
nhân) trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ phạm nhân; người đã có
quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đang ở trong trại tạm giam, Cơ quan
thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện) chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Không áp dụng đối với các trường hợp
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
PHẠM NHÂN GẶP THÂN NHÂN, ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC HOẶC CÁ NHÂN KHÁC
Điều 3. Chế độ gặp
của phạm nhân
1. Phạm nhân được gặp thân nhân theo
quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
Phạm nhân có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân; gặp vợ, chồng ở phòng
riêng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có ít nhất hai quý liền kề thời điểm
gặp thân nhân được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên và thời gian từ
khi xếp loại quý liền kề gần nhất đến thời điểm gặp thân nhân được nhận xét,
đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên hoặc do yêu cầu của công
tác giáo dục cải tạo thì có thể được kéo dài thời gian gặp
thân nhân tại Nhà gặp phạm nhân nhưng không quá 03 giờ;
b) Có ít nhất hai quý liền kề thời điểm
gặp thân nhân được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên và thời gian từ
khi xếp loại quý liền kề gần nhất đến thời điểm gặp thân nhân được nhận xét,
đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên thì có thể được gặp vợ,
chồng ở phòng riêng không quá 03 giờ;
c) Có ít nhất bốn quý liền kề thời điểm
gặp thân nhân được xếp loại tốt và thời gian từ khi xếp loại quý liền kề gần nhất
đến thời điểm gặp thân nhân được nhận xét, đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt
tù tốt và được khen thưởng do có thành tích lao động, học tập theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì có thể
được gặp vợ, chồng ở phòng riêng từ trên 03 giờ đến không quá 24 giờ;
2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Thi hành án
hình sự năm 2019. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi có ít nhất hai quý liền kề
với thời điểm gặp thân nhân được xếp loại tốt và thời gian từ khi xếp loại quý
liền kề gần nhất đến thời điểm gặp thân nhân được nhận xét, đánh giá, xếp loại
chấp hành án phạt tù tốt và được khen thưởng do có thành tích lao động, học tập
theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm
2019 thì Giám thị trại giam có thể xem xét, giải quyết việc kéo dài thời
gian gặp ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ ở phòng riêng nhưng không quá 24
giờ.
3. Mỗi lần phạm nhân lập công hoặc được
khen thưởng bằng hình thức “tăng số lần gặp thân nhân” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì được
gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
4. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì 02 tháng
được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ cho đến khi được Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân) công nhận
đã tiến bộ theo quy định. Trường hợp phạm nhân bị kỷ luật không phải chịu thời
gian thử thách để công nhận đã tiến bộ hoặc thời gian thử thách để công nhận đã
tiến bộ ngắn hơn 02 tháng thì trong 02 tháng kể từ ngày
quyết định kỷ luật có hiệu lực phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần không quá 01
giờ. Phạm nhân đang bị giam tại buồng kỷ luật thì không được gặp thân nhân. Cơ
sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo thời gian hạn chế gặp thân nhân
cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
5. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố,
xét xử về hành vi phạm tội khác mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị
cơ sở giam giữ phạm nhân không cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác hoặc yêu cầu cơ sở giam giữ phạm nhân phối hợp để giám sát
chế độ gặp của phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét thực
hiện theo đề nghị của cơ quan đang thụ lý vụ án và giải thích rõ cho người đến
gặp phạm nhân.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân phải tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân khác vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo
giờ làm việc của đơn vị.
7. Khi phạm nhân được kéo dài thời
gian gặp thân nhân không quá 03 giờ hoặc gặp vợ, chồng ở phòng riêng hoặc phạm
nhân là người dưới 18 tuổi gặp thân nhân ở phòng riêng không quá 24 giờ thì
trong thời gian phạm nhân gặp thân nhân, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân
căn cứ điều kiện cụ thể có thể xem xét cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân tại
căng tin Nhà gặp phạm nhân, thời gian ăn cơm không quá 01 giờ. Ngoài ra, khi tổ
chức Hội nghị gia đình phạm nhân, do yêu cầu giáo dục cải tạo, cần có sự phối hợp,
tác động của gia đình để giáo dục phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân có thể xem xét, giải quyết cho phạm nhân gặp và ăn cơm cùng thân nhân.
Việc tổ chức cho phạm nhân gặp và ăn
cơm cùng thân nhân phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an toàn
cơ sở giam giữ phạm nhân, quản lý chặt chẽ phạm nhân, bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm và an toàn cho thân nhân phạm nhân.
Điều 4. Đối tượng
được gặp phạm nhân
1. Thân nhân được gặp phạm nhân gồm:
Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp
pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em
ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi
lần đến gặp phạm nhân tối đa không quá 03 thân nhân, trường hợp đặc biệt do yêu
cầu giáo dục cải tạo, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định việc
tăng số lượng thân nhân được gặp phạm nhân nhưng không quá 05 người và phải đảm
bảo việc phạm nhân gặp thân nhân không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở
giam giữ phạm nhân.
2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích
hợp pháp của phạm nhân cũng như yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và
phòng, chống tội phạm.
Điều 5. Thủ tục
giải quyết cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
khác
1. Thân nhân đến gặp phạm nhân phải là
người có tên trong Sổ gặp phạm nhân (trường hợp gặp lần đầu chưa có Sổ hoặc
không có tên trong Sổ thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh là thân nhân phạm
nhân) hoặc đơn xin gặp phạm nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học
tập và phải có một trong những giấy tờ cá nhân sau (trừ người dưới 14 tuổi): Chứng
minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh là
cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang.
Đối với phạm nhân là người nước
ngoài, thủ tục giải quyết cho phạm nhân gặp thân nhân được thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân khác khi đến gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản (đối với cá nhân,
văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa
phương nơi cư trú xác nhận) và phải có một trong những giấy tờ cá nhân được quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người đến gặp phạm nhân
không có giấy tờ cá nhân thì phải có đơn đề nghị được dán ảnh do Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó
đang làm việc, học tập xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
4. Phạm nhân được gặp vợ, chồng ở
phòng riêng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 3 Thông tư này phải có đủ
thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này và các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
kết hôn hoặc Trích lục kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy
ban nhân dân cấp xã thể hiện thân nhân là vợ hoặc chồng của phạm nhân; đơn xin
gặp vợ, chồng ở phòng riêng của thân nhân phạm nhân đồng thời cam kết việc chấp
hành pháp luật, nội quy Nhà gặp phạm nhân, thực hiện phòng, chống các bệnh truyền
nhiễm; đơn xin gặp vợ, chồng ở phòng riêng của phạm nhân đồng thời cam kết việc
chấp hành pháp luật, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, nội quy Nhà gặp phạm
nhân và các quy định pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện hành; phạm
nhân nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai để
bảo đảm thời gian chấp hành án phạt tù.
5. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
kéo dài thời gian gặp thân nhân ở phòng riêng không quá 24 giờ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư này phải có đơn xin gặp thân nhân ở phòng riêng, cam kết
việc chấp hành pháp luật, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, nội quy Nhà gặp phạm
nhân; thân nhân phạm nhân cũng phải có đơn xin gặp phạm nhân ở phòng riêng, cam
kết việc chấp hành pháp luật, nội quy Nhà gặp phạm nhân.
6. Cơ sở giam giữ phạm nhân phát hành
Sổ gặp phạm nhân và gửi tiền lưu ký theo mẫu thống nhất của Cục Cảnh sát quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Sổ gặp phạm nhân phải
được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân ký, đóng dấu và phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó đang làm việc, học tập xác nhận danh sách những người là thân nhân của
phạm nhân.
Điều 6. Trách nhiệm
của phạm nhân và người đến gặp phạm nhân
1. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân phải mặc quần áo dài của cơ sở giam
giữ phạm nhân cấp bảo đảm gọn gàng, sạch sẽ (trường hợp phạm nhân mới đến chấp
hành án, chưa được cấp quần áo thì được mặc quần áo dài thường nhưng phải đóng
dấu theo nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân); nghiêm chỉnh chấp hành nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân, nội quy Nhà gặp phạm nhân và tuân theo sự hướng dẫn của các
cán bộ có trách nhiệm trong việc tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác đến gặp phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội
quy Nhà gặp phạm nhân, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, tuân theo sự hướng dẫn
của cán bộ làm nhiệm vụ và những cán bộ có trách nhiệm khác. Thân nhân, cá
nhân; đại diện cơ quan, tổ chức không được đưa vào Nhà gặp phạm nhân các đồ vật
thuộc danh mục đồ vật cấm theo quy định của Bộ Công an. Nếu gửi đồ vật cho phạm
nhân thì phải kê khai vào phiếu gửi đồ vật cho phạm nhân và cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về đồ vật được gửi. Đối với trường hợp gặp ở phòng riêng
thì chỉ được mang theo quần áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, lược
nhựa, nước uống, dụng cụ tránh thai và phòng bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
đối với trường hợp gặp vợ hoặc chồng.
3. Khi giao tiếp, người đến gặp phạm
nhân và phạm nhân phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trừ người dân tộc thiểu số
và người nước ngoài không biết tiếng Việt thì được sử dụng ngôn ngữ khác. Người
bị hạn chế về khả năng nghe, nói được sử dụng ngôn ngữ ký hiệu hoặc thiết bị hỗ
trợ cho việc giao tiếp nhưng phải được cán bộ có trách nhiệm kiểm tra trước khi
sử dụng.
Điều 7. Tiêu chuẩn
và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác
1. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm
nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác (gọi chung là
cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân) phải là sỹ quan nghiệp
vụ, có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm công tác, khả năng quản lý, giám sát
phạm nhân, phải có quyết định phân công công tác của Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam và làm theo chế độ chuyên trách, mỗi người làm công tác này
không quá 03 năm. Đối với nhà tạm giữ và khu lao động, dạy nghề cách xa phân trại
trực thuộc trại giam thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân
nhân làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm
nhân gặp thân nhân có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của
người đến gặp phạm nhân; lập danh sách phạm nhân được gặp thân nhân, đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác vào Sổ theo dõi chế độ gặp và gửi tiền lưu
ký cho phạm nhân (theo mẫu quy định của Bộ Công an) báo cáo Thủ trưởng cơ sở
giam giữ phạm nhân hoặc lãnh đạo, chỉ huy được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân ủy quyền duyệt trước khi tổ chức cho phạm nhân gặp;
Trường hợp phạm nhân được kéo dài thời
gian gặp thân nhân hoặc gặp ở phòng riêng hoặc gặp thân nhân thêm 01 lần trong
01 tháng phải xem xét thận trọng, chặt chẽ, không làm ảnh hưởng đến an ninh, an
toàn cơ sở giam giữ phạm nhân. Đồng thời, cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm
nhân gặp thân nhân đề xuất bằng văn bản có ý kiến của cán bộ quản giáo phụ trách đội phạm nhân, cán bộ trinh sát, cán bộ giáo dục, cán bộ y
tế trình Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc lãnh đạo, chỉ huy được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân ủy quyền duyệt, ký;
Đối với khu lao động, dạy nghề do trại
giam quản lý cách phân trại trực thuộc từ 10 km trở lên, cán bộ được giao nhiệm
vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân phải báo cáo người được giao phụ trách
khu lao động, dạy nghề để xin ý kiến lãnh đạo có thẩm quyền bằng điện thoại về
việc cho phạm nhân gặp thân nhân; sau đó hoàn thiện thủ tục, lưu trữ tài liệu
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
b) Kiểm soát quà do thân nhân, đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác gửi cho phạm nhân tại Nhà gặp phạm nhân; kiểm
soát đồ vật thân nhân đưa vào phòng gặp riêng, những đồ dùng, tư trang cá nhân
không được đưa vào phòng gặp riêng thì thân nhân phải kê khai, ký xác nhận và gửi
ở tủ Nhà gặp phạm nhân. Trường hợp phát hiện đồ vật cấm thì dừng việc gặp phạm
nhân và xử lý theo quy định của Bộ Công an về việc thu giữ, xử lý đồ vật thuộc
danh mục cấm;
c) Lập biên bản và thông báo cho người
đến gặp phạm nhân biết đối với trường hợp phạm nhân từ chối gặp người đến gặp,
từ chối nhận tiền, quà;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát
phạm nhân từ khi nhận đến khi kết thúc cuộc gặp, bàn giao cho cán bộ trực trại
và ký vào Sổ theo dõi xuất nhập phạm nhân hoặc bàn giao cho cán bộ quản giáo phụ
trách đội (tổ) phạm nhân;
đ) Trường hợp có nhiều thân nhân đến
gặp phạm nhân thì phải báo cáo đề xuất lãnh đạo đơn vị
tăng cường cán bộ để phối hợp trong việc tổ chức gặp phạm nhân theo đúng quy định
và bảo đảm quản lý, giám sát chặt chẽ, giữ gìn an ninh trật tự của cơ sở giam
giữ phạm nhân;
e) Cập nhật đầy đủ thông tin về quá
trình tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân khác và quản lý, lưu trữ tài liệu theo đúng chế độ quản lý hồ sơ của Bộ
Công an.
3. Không được sử dụng phạm nhân hoặc
người khác nhận giấy tờ, làm thủ tục cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân khác; không được có thái độ, hành vi tiêu cực, gây
phiền hà trong việc tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân khác; không được tự ý giải quyết cho phạm nhân gặp thân nhân,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác; không được tự ý cho phạm nhân nhận,
gửi thư, nhận tiền, quà ngoài khu vực Nhà gặp phạm nhân hoặc ngoài địa điểm bố
trí cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác;
không được tự ý nhận, chuyển thư, tiền, quà cho phạm nhân; không được thu bất kỳ
khoản tiền nào khi giải quyết cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân khác, kể cả gặp ở phòng riêng tại Nhà gặp
phạm nhân.
Điều 8. Nhà gặp
phạm nhân
1. Mỗi phân trại giam, phân trại quản
lý phạm nhân trong trại tạm giam có một Nhà gặp phạm nhân được xây dựng theo mẫu
thiết kế của Bộ Công an đặt ở nơi thuận tiện cho việc quản lý, giám sát phạm
nhân và tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân khác. Nhà gặp phạm nhân phải được trang bị những phương tiện, thiết bị, dụng
cụ cần thiết phục vụ cho yêu cầu gặp phạm nhân và sinh hoạt của người đến gặp.
Đối với nhà tạm giữ và khu lao động,
dạy nghề do trại giam quản lý cách xa phân trại trực thuộc tùy theo điều kiện cụ
thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Giám thị trại
giam bố trí địa điểm gặp phạm nhân cho phù hợp nhưng phải đảm bảo an ninh, an
toàn và yêu cầu giáo dục, thực hiện chế độ, chính sách đối với phạm nhân.
2. Nhà gặp phạm nhân phải treo biển
“Nhà gặp phạm nhân”, có tủ để tư trang của người đến gặp phạm nhân, có Hòm thư
góp ý, nội quy Nhà gặp phạm nhân và danh mục đồ vật cấm theo quy định của Bộ
Công an để thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân và phạm nhân thực hiện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
PHẠM NHÂN NHẬN QUÀ; NHẬN, GỬI THƯ; LIÊN LẠC VỚI THÂN NHÂN BẰNG ĐIỆN THOẠI
Điều 9. Quy định
về việc phạm nhân nhận quà
1. Khi gặp những người được quy định
tại Điều 4 của Thông tư này, phạm nhân được nhận quà theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nhưng tối đa
không quá 05 kg đồ vật trong một lần gặp. Ngoài ra, mỗi tháng phạm nhân được nhận
tiền, đồ vật do thân nhân (những người được quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư này) đưa đến hoặc gửi qua đường bưu chính 02 lần theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, gửi đồ vật mỗi
lần không quá 03 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 06 kg. Trường hợp phạm nhân từ
chối nhận quà gửi qua đường bưu chính thì phải lập biên bản về việc phạm nhân
không nhận quà. Cơ sở giam giữ phạm nhân chuyển hoàn bưu gửi cho cơ quan bưu
chính viễn thông để trả lại cho người gửi, cước phí do người gửi chi trả.
2. Mỗi lần phạm nhân được khen thưởng
theo hình thức “tăng số lần và số lượng quà được nhận” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì
được nhận quà thêm 01 lần không quá 05 kg.
3. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội
quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân có thể hạn chế việc nhận quà trong một thời gian nhưng không quá 03 tháng.
Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận quà cho phạm
nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
4. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân có trách nhiệm hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân địa chỉ phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù (tổ, đội, phân trại) và những đồ vật thuộc danh mục
cấm để thân nhân gửi quà.
5. Thân nhân gửi quà cho phạm nhân
qua đường bưu chính thì cán bộ kiểm tra, thống kê quà, đồ vật vào Sổ theo dõi
tiền, đồ vật, thư do thân nhân gửi cho phạm nhân qua đường bưu chính trước khi
giao cho phạm nhân, trường hợp phát hiện đồ vật cấm thì xử lý theo quy định Bộ
Công an về việc thu giữ, xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể, các cơ sở
giam giữ phạm nhân tổ chức hoạt động căng tin để bán lương thực, thực phẩm và
hàng hóa thiết yếu cho phạm nhân. Giá bán lương thực, thực phẩm và các loại
hàng hóa phải được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân duyệt, sau khi trừ chi
phí hợp lý, không được cao hơn giá bán lẻ tại địa phương.
Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng quy
định cụ thể việc tổ chức hoạt động căng tin trong cơ sở giam giữ phạm nhân.
Điều 10. Quy định
về việc phạm nhân nhận, sử dụng quà là thuốc chữa bệnh
1. Thân nhân phạm nhân khi đến gặp phạm
nhân hoặc qua đường bưu chính, có thể gửi thuốc chữa bệnh, thuốc bổ cho phạm
nhân theo chỉ định của bác sỹ, y sỹ tại cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc tại cơ sở
khám, chữa bệnh của Nhà nước nơi phạm nhân đã được khám và điều trị bệnh. Thuốc
do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có nhãn, mác ghi rõ hàm lượng, công dụng,
nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng.
2. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ
do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có sổ theo dõi và tủ đựng riêng. Cán bộ y tế
của cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm kiểm tra, quản lý. Khi phạm nhân ốm
đau có nhu cầu sử dụng thuốc, cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị
để cấp thuốc, hướng dẫn và giám sát phạm nhân sử dụng. Thuốc của phạm nhân nào
thì phạm nhân đó sử dụng, phải ghi rõ trong bệnh án và sổ theo dõi: “Thuốc do
thân nhân gửi”. Phạm nhân nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ (nếu
không biết chữ) vào bệnh án hoặc sổ theo dõi. Thuốc hết hạn sử dụng phải lập
biên bản tiêu hủy, có sự chứng kiến, ký (hoặc điểm chỉ) xác nhận của phạm nhân.
3. Khi phạm nhân chấp hành xong án phạt
tù hoặc phải chuyển đi nơi khác, cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại
cho phạm nhân số thuốc chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức
khoẻ của phạm nhân cho đơn vị tiếp nhận.
Điều 11. Quy định
về việc phạm nhân nhận, gửi thư
1. Phạm nhân được nhận, gửi thư qua dịch
vụ bưu chính và khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác
theo quy định tại khoản 3 Điều 52 và khoản 1 Điều 54 Luật Thi
hành án hình sự năm 2019. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải chỉ đạo
kiểm tra, kiểm duyệt thư phạm nhân gửi và nhận, nếu xét thấy nội dung không phù
hợp với công tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân thì lập biên bản thu giữ.
2. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội
quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ
sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc phạm nhân nhận, gửi thư nhưng không
quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận,
gửi thư cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
3. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố,
xét xử về hành vi phạm tội khác mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị
cơ sở giam giữ phạm nhân không giải quyết cho phạm nhân nhận, gửi thư thì Thủ
trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét thực hiện theo đề nghị của cơ quan đang
thụ lý vụ án và thông báo cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
Điều 12. Quy định
về việc phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại
1. Các cơ sở giam giữ phạm nhân phối
hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại cố định
có dây hoặc không dây và tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân
nhân. Cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn
thông và do phạm nhân chi trả từ tiền lưu ký theo hình thức ký sổ hoặc các nguồn
tương trợ khác nhưng phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân.
2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại
trong nước với thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật
Thi hành án hình sự năm 2019. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 76 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Phạm
nhân được khen thưởng bằng hình thức “tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại”
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự
năm 2019 thì được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại thêm 01 lần trong
tháng và không quá 10 phút. Trường hợp cấp bách, căn cứ nội dung đơn trình bày
của phạm nhân, quản giáo phụ trách đội có trách nhiệm đề xuất Thủ trưởng cơ sở
giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết phạm nhân được liên lạc bằng điện thoại
với thân nhân nhưng không quá 10 phút.
3. Khi liên lạc bằng điện thoại với
thân nhân, phạm nhân phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký tại
sổ theo dõi phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại; phải sử dụng ngôn
ngữ tiếng Việt, trừ phạm nhân là người dân tộc thiểu số hoặc phạm nhân là người
nước ngoài không biết tiếng Việt.
4. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng
hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng
cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc liên lạc bằng điện thoại với thân
nhân nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông
báo việc hạn chế liên lạc điện thoại cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết
để thực hiện.
5. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố,
xét xử về hành vi phạm tội khác thì không được liên lạc với thân nhân bằng điện
thoại. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc phạm nhân không
được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại cho phạm nhân
và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân bố trí địa điểm để phạm nhân gọi điện thoại và cử cán bộ giám sát chặt chẽ
nội dung trao đổi của phạm nhân với thân nhân khi liên lạc điện thoại. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với đăng ký thì phải dừng cuộc
gọi, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật.
7. Cán bộ giám sát phải có sổ theo
dõi, cập nhật thông tin về việc tổ chức cho phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng
điện thoại.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
QUẢN LÝ ĐỒ LƯU KÝ VÀ NHẬN, SỬ DỤNG TIỀN LƯU KÝ
Điều 13. Quy định
về việc quản lý tiền mặt và đồ lưu ký
Phạm nhân khi mới đến cơ sở giam giữ
phạm nhân chấp hành án phạt tù có ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đồng hồ, đồ
trang sức quý hiếm, tư trang hoặc những đồ vật có giá trị khác phải lập biên bản
và niêm phong để gửi vào lưu ký để cơ sở giam giữ phạm nhân quản lý, phạm nhân
được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. Trường hợp phạm nhân có nhu cầu được
chuyển đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp thì cơ sở
giam giữ phạm nhân có trách nhiệm lập biên bản giao trực tiếp cho thân nhân hoặc
gửi qua đường bưu chính, cước phí do phạm nhân chi trả. Biên bản nhận hoặc trả
tiền, đồ lưu ký phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng
lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của đồ vật.
Riêng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền mặt) thì gửi lưu ký để phạm nhân sử
dụng.
Điều 14. Quy định
về việc phạm nhân nhận và sử dụng tiền lưu ký
1. Người đến gặp gửi tiền mặt cho phạm
nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân có trách nhiệm
nhận và cùng người gửi tiền ký nhận vào Sổ gặp phạm nhân và gửi tiền lưu ký của
thân nhân và Sổ của cơ sở giam giữ phạm nhân (trường hợp không có Sổ thì phải
ghi giấy biên nhận cho người gửi tiền). Cuối ngày làm việc, cán bộ tổ chức cho
phạm nhân gặp thân nhân phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ; đối với
những phân trại, khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý xa trung tâm thì
ít nhất 01 lần trong tuần phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ, đồng
thời thông báo ngay cho cán bộ bán hàng căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ
mua hàng hóa của phạm nhân.
Thân nhân phạm nhân gửi tiền mặt cho
phạm nhân qua đường bưu chính thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân cử cán bộ
đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Hậu cần, tài vụ quản lý.
Cán bộ phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho phạm nhân và cán bộ
căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận.
2. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội
quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc phạm nhân đang bị
thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam
giữ phạm nhân có thể hạn chế việc mua hàng hóa tại căng tin nhiều lần nhưng mỗi
lần không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc
hạn chế mua hàng hóa tại căng tin cho phạm nhân biết để thực hiện.
3. Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng làm
thêm giờ, tăng năng suất lao động được chuyển vào lưu ký để
phạm nhân sử dụng mua hàng hoá tại căng tin, liên lạc điện thoại
với thân nhân, gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù
hoặc thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí và
nghĩa vụ dân sự khác.
4. Định lượng mua lương thực, thực phẩm
của mỗi phạm nhân trong một tháng thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Tiền mua các loại hàng hóa thiết
yếu khác (không phải là lương thực, thực phẩm, đồ uống) phục vụ nhu cầu sinh hoạt
như kem đánh răng, xà phòng, áo, quần, giấy, bút... không tính vào số lượng tiền
mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của phạm nhân.
5. Phạm nhân có tiền, đồ vật gửi lưu
ký khi chuyển đến cơ sở giam giữ khác, cán bộ có trách nhiệm phải thực hiện việc
chuyển giao số tiền, đồ vật này (nếu có) cho nơi tiếp nhận
phạm nhân. Việc giao nhận phải lập biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận
và phạm nhân.
6. Trường hợp phạm nhân chết, phải
ghi rõ vào biên bản phạm nhân chết số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật
gửi lưu ký và những tài sản cá nhân khác (nếu có) để bàn giao cho thân nhân của
phạm nhân hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 26 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 07/2018/TT-BCA ngày 12
tháng 2 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc phạm nhân gặp thân
nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại
giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có trách nhiệm ban hành Sổ gặp
phạm nhân và gửi tiền lưu ký, Sổ mua hàng hóa của phạm nhân, Sổ theo dõi phạm
nhân liên lạc điện thoại với thân nhân để thống nhất thực hiện trong toàn quốc;
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ sở giam
giữ phạm nhân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng)
để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu VT, V03, C10.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|