Trong trường hợp nào thì thành viên bù trừ chứng khoán bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ? Thủ tục để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ được quy định như thế nào?

Công ty tôi hiện tại đang là thành viên bù trừ. Tuy nhiên do một số dự định sắp tới mà công ty có thế hoạch chấm dứt tư cách thành viên bù trừ một cách tự nguyện. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ của công ty chúng tôi được thực hiện theo thủ tục nào? Và chúng tôi có thể tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên hay không?

Thành viên bù trừ theo quy định của pháp luật về chứng khoán là gì?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019 thì thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ.

Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ

Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ

Thành viên bù trừ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 163 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:

- Hết thời hạn Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

- Bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;

- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Thành viên bù trừ tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên bù trừ và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Thành viên bù trừ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ theo trình tự như thế nào?

Khoản 2 Điều 163 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ được quy định như sau:

Bước 1: Gửi văn bản thông báo ngừng cung cấp các dịch vụ

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hoặc xảy ra sự kiện làm phát sinh việc thu hồi thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi Sở giao dịch chứng khoán và thành viên bù trừ thông báo ngừng cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên bù trừ.

- Thông báo cho thành viên bù trừ các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán hiện có trên tài khoản nhà đầu tư và thành viên bù trừ, hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán đã hoàn tất thanh toán.

Bước 2: Thực hiện các nghĩa vụ còn lại

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Bước 3: Ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên bù trừ hoàn thành nghĩa vụ được đề cập tại bước 2, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ và thực hiện công bố thông tin ra thị trường.

Bước 4: Hoàn trả tài sản ký quỹ

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ và số tiền, chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ (bao gồm gốc và lãi quy định tại Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam) sau khi ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.

Như vậy, trên đây là nội dung về các trường hợp thành viên bù trừ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ và thủ tục thực hiện các việc thu hồi này. Khi công ty muốn tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên bù trừ thì anh/chị phải chuẩn bị Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, bên cạnh đó có thể tham khảo thêm về trình tự thu hồi được đề cập trên.


Thành viên bù trừ
Giấy chứng nhận thành viên bù trừ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC là gì? Thành viên bù trừ có quyền gì khi tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC?
Pháp luật
Khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng theo trình tự nào?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hay không?
Pháp luật
Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên như thế nào? Thành viên bù trừ trực tiếp có mức đóng góp vào Quỹ bù trừ ban đầu là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty chứng khoán khi bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ có được đăng ký lại làm thành viên bù trừ không?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có được sử dụng chứng khoán để thực hiện ký quỹ cho giao dịch chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Thành viên bù trừ, thành viên lưu ký là gì? Những quyền lợi khi trở thành thành viên bù trừ, thành viên lưu ký?
Pháp luật
Hồ sơ tự nguyện huỷ bỏ tư cách thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam gồm những gì?
Pháp luật
Bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ thì công ty chứng khoán có được hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên bù trừ
427 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên bù trừ Giấy chứng nhận thành viên bù trừ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào