Trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô có thể nộp bản sao giấy tờ có liên quan không?

Cho tôi hỏi trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô có thể nộp bản sao giấy tờ có liên quan không? Cần có ít nhất bao nhiêu thành viên sáng lập là tổ chức để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động? Câu hỏi của chị Thùy từ TP.HCM.

Ai có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô? Có phải nộp lệ phí không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép như sau:

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật.

Bên cạnh đó, tại Điều 5 Thông tư 03/2018/TT-NHN quy định về lệ phí cấp Giấp phép như sau:

Lệ phí cấp Giấp phép
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
3. Khoản lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.

Theo đó, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp cho tổ chức, cá nhân có liên quan.

Kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, đơn vị được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

Lưu ý: khoản lệ phí phải đóng khi được cấp Giấy phép không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.

Trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô có thể nộp bản sao giấy tờ có liên quan không?

Trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô có thể nộp bản sao giấy tờ có liên quan không? (Hình từ Internet)

Trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô có thể nộp bản sao giấy tờ có liên quan không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về lập và gửi hồ sơ như sau:

Lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt, trong đó bản sao giấy tờ, văn bằng, bản dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu. Hồ sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Theo quy định trên, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô có thể nộp bản sao của các giấy tờ liên quan.

Tuy nhiên, nếu giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có ít nhất bao nhiêu thành viên sáng lập là tổ chức?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về điều kiện được cấp giấy phép như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
2. Có chủ sở hữu, thành viên sáng lập theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Có người quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 Thông tư này.
4. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.

Dẫn chiếu Điều 8 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về thành viên sáng lập tổ chức kinh tế vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

Chủ sở hữu, thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô
...
2. Thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội;
b) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;
c) Thành viên sáng lập là cá nhân:
(i) Có quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
(ii) Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;
(iii) Không phải là cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;
(iv) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;
...

Như vậy, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức.

Thành viên sáng lập là tổ chức phải đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được chuyển sang năm sau số kinh phí dự án chưa sử dụng hết không? Kết cấu tài khoản 466 - Nguồn kinh phí dự án ra sao?
Pháp luật
Tài khoản 995 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 995 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngoài sổ tài khoản chi tiết tổ chức tài chính vi mô có cần phải mở sổ theo dõi chi tiết tài sản thuê ngoài của từng chủ sở hữu không?
Pháp luật
Tài khoản 992 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 992 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Số tiền tổ chức tài chính vi mô vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác được thể hiện thông qua tài khoản kế toán nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô ghi giảm vốn đầu tư chủ sở hữu vào tài khoản kế toán 601 về vốn đầu tư của chủ sở hữu khi nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về chi dự án (366) của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?
Pháp luật
Định nghĩa về tài sản cố định hữu hình của tổ chức tài chính vi mô theo nguyên tắc kế toán đối với tài khoản kế toán 301 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô thực hiện những hoạt động ngân hàng nào theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
370 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào