Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?

Công an viên, tức xóm phó, tổ trưởng tổ an ninh đang làm nhiệm vụ giám sát việc thi công đổ đường bê tông giao thông nông thôn thì bị xe công nông trộn bê tông lùi đè vào người dẫn đến tử vong. Vậy cho em hỏi trường hợp này có được hưởng chế độ gì không? - Câu hỏi của anh Minh Tuấn đến từ Vĩnh Long.

Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ gì?

Căn cứ điểm d khoản 7 Điều 7 Nghị định 73/2009/NĐ-CP quy định như sau:

7. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị tai nạn trong làm nhiệm vụ, trong khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi làm nhiệm vụ, trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ như sau:
...
d) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian Điều trị lần đầu, nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp Luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp người bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì sẽ có 02 trường hợp như sau:

- Trường hợp 1: Công an viên Công an xã có tham gia bảo hiểm xã hội:

+ Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công an viên được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà công an viên mất;

+ Theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhân thân của công an viên (không quá 04 người) được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong đó mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trường hợp 2: công an viên chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì: người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu.

Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?

Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)

Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?

Giả sử trường hợp Công an viên có tham gia bảo hiểm xã hội, thì trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh về trợ cấp mai táng như sau:

Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên thì được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Trợ cấp tuất hàng tháng đối với Công an viên bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định từ Điều 66 đến Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có các lưu ý đối với việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:

- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d nêu trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Nếu thân nhân có nguyện vọng nhận trợ cấp một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) hoặc không có thân nhân là các đối tượng tại mục trên thì được nhận trợ cấp một lần với mức hưởng được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà Công an viên đó mất.

Trợ cấp mai táng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Từ ngày 01/7/2025, thân nhân của người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nhận một lần trợ cấp mai táng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chính thức dùng mức tham chiếu để tính mức trợ cấp mai táng từ ngày 1 7 2025? Ai được hưởng trợ cấp mai táng?
Pháp luật
Mức trợ cấp mai táng 2024? Mức trợ cấp mai táng là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024?
Pháp luật
Người lao động đã nhận bảo hiểm xã hội một lần thì khi mất có được hưởng trợ cấp mai táng hay không?
Pháp luật
Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chết thì người thân của họ được nhận trợ cấp mai táng là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi nhận trợ cấp hàng tháng khi chết như thế nào? Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để được hưởng trợ cấp mai táng phí đối với dân công hỏa tuyến là gì? Ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp mai táng phí cho dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến?
Pháp luật
Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?
Pháp luật
Người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà tự tử có được hưởng trợ cấp mai táng không?
Pháp luật
Từ 01/7/2023, tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp mai táng
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,873 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mai táng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mai táng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào