Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào?

Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào? Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng trong trường hợp nào?

Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào?

Việc nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
...
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp sau:

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Lưu ý: Người lao động thuộc đối tượng nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào?

Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Mức trợ cấp người lo mai táng được nhận khi người lao động chết là bao nhiêu?

Mức trợ cấp người lo mai táng được nhận khi người lao động chết được quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trợ cấp mai táng
...
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, mức trợ cấp người lo mai táng được nhận khi người lao động chết bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng như thế nào?

Chế độ tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Xem thêm: Tự tử có được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng?

Trợ cấp mai táng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chính thức dùng mức tham chiếu để tính mức trợ cấp mai táng từ ngày 1 7 2025? Ai được hưởng trợ cấp mai táng?
Pháp luật
Mức trợ cấp mai táng 2024? Mức trợ cấp mai táng là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024?
Pháp luật
Người lao động đã nhận bảo hiểm xã hội một lần thì khi mất có được hưởng trợ cấp mai táng hay không?
Pháp luật
Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chết thì người thân của họ được nhận trợ cấp mai táng là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi nhận trợ cấp hàng tháng khi chết như thế nào? Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để được hưởng trợ cấp mai táng phí đối với dân công hỏa tuyến là gì? Ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp mai táng phí cho dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến?
Pháp luật
Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?
Pháp luật
Người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà tự tử có được hưởng trợ cấp mai táng không?
Pháp luật
Từ 01/7/2023, tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp mai táng
153 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mai táng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mai táng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào