Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau Ủy ban Dân tộc Việt Nam quy định công tác dự phòng thảm họa trong nội dung đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc như thế nào? Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì? Câu hỏi của anh N.L.Q đến từ TP.HCM.

Ủy ban Dân tộc Việt Nam quy định công tác dự phòng thảm họa trong nội dung đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 13 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023:

Theo đó, Ủy ban Dân tộc Việt Nam quy định công tác dự phòng thảm họa trong nội dung đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban như sau:

- Xây dựng hệ thống dự phòng cho các hệ thống công nghệ thông tin trọng yếu của Ủy ban và các đơn vị trực thuộc.

- Hệ thống dự phòng phải thay thế được hệ thống chính trong vòng 4 giờ kể từ khi hệ thống chính có sự cố không khắc phục được.

- Tối thiểu 03 tháng một lần, phải chuyển hoạt động từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng để đảm bảo tính đồng nhất và sẵn sàng của hệ thống dự phòng.

- Tối thiểu 03 tháng một lần, tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự phòng.

Ngoài ra, Ủy ban Dân tộc Việt Nam quy định vấn đề về kiểm soát và khắc phục sự cố như sau:

- Ban hành quy trình, trách nhiệm khắc phục và phòng ngừa sự cố công nghệ thông tin, đảm bảo sự cố được xử lý trong thời gian ngắn nhất và giảm thiểu khả năng sự cố lặp lại.

- Quá trình xử lý sự cố phải được ghi chép và lưu trữ tại đơn vị.

- Thu thập, ghi chép, bảo toàn bằng chứng, chứng cử phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý, khắc phục và phòng ngừa sự cố.

Trong trường hợp sự cố về công nghệ thông tin có liên quan đến các vi phạm pháp luật, đơn vị có trách nhiệm thu thập và cung cấp chứng cứ cho cơ quan có thẩm quyền đúng theo quy định của pháp luật.

Ủy ban Dân tộc Việt Nam quy định công tác dự phòng thảm họa trong nội dung đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban như thế nào?

Ủy ban Dân tộc Việt Nam quy định công tác dự phòng thảm họa trong nội dung đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin định kỳ hàng năm đối với các đơn vị trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam do cơ quan nào chủ trì?

Căn cứ tại Điều 19 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 về trách nhiệm trong công tác kiểm tra đảm bảo an ninh, an toàn thông tin

Trách nhiệm trong công tác kiểm tra đảm bảo an ninh, an toàn thông tin
1. Trung tâm Chuyển đổi số chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin định kỳ hàng năm đối với các đơn vị trong Ủy ban Dân tộc.
2. Các cơ quan liên quan được mời tham gia đoàn kiểm tra: Cử cán bộ có chuyên môn về công nghệ thông tin tham gia đoàn kiểm tra do Trung tâm Chuyển đổi số tổ chức; phối hợp với đoàn kiểm tra xây dựng các tiêu chí và quy trình kỹ thuật kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.

Như vậy, Trung tâm Chuyển đổi số chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin định kỳ hàng năm đối với các đơn vị trong Ủy ban Dân tộc.

Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?

Theo quy định tại Điều 17 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 về trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam:

Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
1. Lãnh đạo các đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban trong công tác đảm bảo an toàn hệ thống thông tin của đơn vị mình và có trách nhiệm thi hành và phổ biến quy chế này tới CCVC thuộc đơn vị mình.
2. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin, kịp thời áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn chế thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Trung tâm Chuyển đổi số của Ủy ban Dân tộc. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Trung tâm Chuyển đổi số để kịp thời khắc phục.
3. Phối hợp với Trung tâm Chuyển đổi số lên phương án dự phòng nhằm khắc phục sự cố và đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục; 100% các ứng dụng giao dịch điện tử phải được đảm bảo về an toàn thông tin.
5. Lên kế hoạch đầu tư cần thiết để đảm bảo và tăng cường an ninh an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.
6. Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị mình, gửi về Trung tâm Chuyển đổi số để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban.

Theo đó, khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin, các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam phải:

- Kịp thời áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn chế thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra

- Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Trung tâm Chuyển đổi số của Ủy ban Dân tộc.

Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Trung tâm Chuyển đổi số để kịp thời khắc phục.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?
Pháp luật
Thư ký, giúp việc Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được quyền tháp tùng khi Lãnh đạo Ủy ban đi công tác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
440 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào