Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao?

Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao? Có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi người lao động thử việc không giao kết hợp đồng lao động hay không? Mức hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định như thế nào được quy định như thế nào?

Có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi người lao động thử việc không giao kết hợp đồng lao động hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật.

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật.

Như vậy, đối tượng áp dụng Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều kiện được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật
Người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau:
1. Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây:
a) Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế.
b) Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động).
Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Như vậy, người lao động thử việc với người sử dụng lao động có thể tự thỏa thuận với nhau có ký hợp đồng thử việc hay không và việc ký hợp đồng thử việc là không bắt buộc.

(Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng).

Do đó, trong trường hợp người lao động thử việc mà không ký hợp đồng thử việc vẫn có thể hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật tuy nhiên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu trên.

Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao?

Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao? (Hình từ Internet)

Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: mức phạt trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Như vậy, khi người sử dụng lao động có hành vi trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền tùy thuộc vào mức độ vi phạm của người sử dụng lao động.

Mức hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH thì:

- Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau:

+ Mức 1: 13.000 đồng;

+ Mức 2: 20.000 đồng;

+ Mức 3: 26.000 đồng;

+ Mức 4: 32.000 đồng.

- Đối với người lao động đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, mức bồi dưỡng cụ thể theo từng nghề, công việc được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng như sau:

+ Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng;

+ Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;

+ Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.

Bồi dưỡng bằng hiện vật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trả tiền trực tiếp vào lương thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động thử việc bị phạt tiền ra sao?
Pháp luật
Có được hạch toán chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh không?
Pháp luật
Người lao động làm việc trong điều kiện nào thì được công ty bồi dưỡng bằng hiện vật? Mức bồi dưỡng được tính thế nào?
Pháp luật
Tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ thì NSDLĐ phải bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ theo cách nào?
Pháp luật
Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện theo nguyên tắc nào theo quy định năm 2024?
Pháp luật
Việc bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức nào?
Pháp luật
Bảng xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Người lao động khai thác mỏ có được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật không? Nếu có thì mức bồi dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật dành cho người lao động được quy định như thế nào? Những đối tượng nào được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật?
Pháp luật
Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH: Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật từ ngày 01/03/2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi dưỡng bằng hiện vật
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
141 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi dưỡng bằng hiện vật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Bồi dưỡng bằng hiện vật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào