Tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ thì NSDLĐ phải bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ theo cách nào?
Tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ thì NSDLĐ phải bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ theo cách nào?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật như sau:
Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Trường hợp người lao động làm công việc lưu động, phân tán, ít người hoặc các công việc khác có tổ chức lao động không ổn định mà không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ, người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải lập danh sách cấp phát, có ký nhận của người lao động; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của người lao động.
2. Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (13.000 đồng) đối với người lao động không làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhưng đang làm việc trong điều kiện lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
4. Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định hiện hành trong trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ được (ví dụ: làm việc lưu động, phân tán, ít người), người sử dụng lao động phải thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo cách cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định.
Tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ thì NSDLĐ phải bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ theo cách nào? (Hình từ Internet)
Mức bồi dưỡng bằng hiện vật 2024 là bao nhiêu?
Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật.
Mức bồi dưỡng bằng hiện vật 2024 được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng tại Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH như sau:
- Mức 1: 13.000 đồng;
- Mức 2: 20.000 đồng;
- Mức 3: 26.000 đồng;
- Mức 4: 32.000 đồng.
Người lao động đủ các điều kiện được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật thì mức bồi dưỡng cụ thể theo từng nghề, công việc được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng như sau:
- Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng;
- Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;
- Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.
Bảng xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH mới nhất 2024 ra sao?
Theo quy định của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật.
Bảng xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật mới nhất hiện nay được ban hành tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH.
Bảng xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể đối với từng điều kiện lao động như sau:
- Đối với điều kiện lao động loại IV (Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
Chỉ tiêu về điều kiện lao động | Mức bồi dưỡng |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. | Mức 1 |
Có ít nhất 02 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. | Mức 2 |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế đồng thời có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. | Mức 2 |
- Đối với điều kiện lao động loại V (Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
Chỉ tiêu về điều kiện lao động | Mức bồi dưỡng |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. | Mức 2 |
Có ít nhất 02 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế đồng thời có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. | Mức 3 |
- Đối với điều kiện lao động loại VI (Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
Chỉ tiêu về điều kiện lao động | Mức bồi dưỡng |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. | Mức 3 |
Đảm bảo 02 điều kiện sau: - Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên; - Có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc từ số thứ tự 02 đến số thứ tự thứ 09 Mục A, Phụ lục I Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp thang điểm 5 trở lên. | Mức 4 |
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?