Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh hiện nay thẩm quyền thay thế là Tòa nào theo Nghị quyết 81?
Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh hiện nay thẩm quyền thay thế là Tòa nào theo Nghị quyết 81?
Căn cứ theo tiểu mục 309 Mục 30 Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 có quy định:
(1) Tên của Tòa án nhân dân khu vực: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh.
(2) Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực: đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tây Ninh: Hảo Đước, Châu Thành, Ninh Điền, Hòa Hội, Phước Vinh, Thanh Điền, Hòa Thành, Long Hoa, Bình Minh, Tân Ninh.
(3) Tòa án nhân dân khu vực kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện sau đây: Châu Thành (Tây Ninh), thành phố Tây Ninh, Hòa Thành.
Như vậy, từ thông tin trên thì ta có thể thấy các đơn vị hành chính cấp xã mới được hình thành tại Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh sẽ được Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện trước đó, cụ thể là Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh.
Do đó, khi Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh không còn hoạt động thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh.
Lưu ý: Địa chỉ nơi đặt trụ sở chính của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh tọa lạc tại Số 401 đường 30/4, khu phố số 22, phường Tân Ninh, tỉnh Tây Ninh (theo Danh sách địa điểm đặt trụ sở chính của tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án nhân dân khu vực sau sắp xếp thuộc phạm vi quản lý của tòa án nhân dân tối cao Ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-TANDTC năm 2025 - Tải về danh sách tại đây)
*Trên đây là thông tin về "Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh hiện nay thẩm quyền thay thế là Tòa nào theo Nghị quyết 81?"

Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành Tỉnh Tây Ninh hiện nay thẩm quyền thay thế là Tòa nào theo Nghị quyết 81? (Hình từ internet)
Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025 thì Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như sau:
(1) Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh)
- Tòa án nhân dân khu vực
- Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Tòa án chuyên biệt)
- Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
(2) Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh, của Tòa án nhân dân khu vực và Tòa án quân sự được quy định như sau:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân hiện nay là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được quy định như sau:
(1) Độc lập theo thẩm quyền xét xử.
(2) Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án.
(3) Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan.
(4) Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
(5) Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
(6) Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
(7) Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
(8) Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
(9) Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
(10) Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


