Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hay không?
- Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ cần đáp ứng những điều kiện gì?
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:
Vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
...
Theo đó, hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đây là mức phạt đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 02 lần đối với cá nhân.
Tức là tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng (Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hay không?
Theo Điều 27 Nghị định 51/2019/NĐ-CP, Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 51/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 7 Điều 3 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ như sau:
Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ
...
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000 000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...
Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt hành chính đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ.
Đây là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp phạt tiền đối với tổ chức thì thẩm quyền xử phạt gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tức (Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).
Theo đó, mức phạt tiền cao nhất đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động là 60.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền đối với tổ chức nêu trên.
Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ cần đáp ứng những điều kiện gì?
Theo Điều 33 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.
Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
3. Có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành.
Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.
Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
- Có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?