CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển
giao công nghệ.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định
tại các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng cho các cá
nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công
nghệ; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ theo
quy định của Luật khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của
Luật doanh nghiệp;
c) Tổ chức kinh tế theo quy định của
Luật hợp tác xã;
d) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm
mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm
các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Điều 3. Hình thức
xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, cá nhân, tổ
chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động
khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng,
đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương
II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành
vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ
01 đến 03 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
5. Thẩm quyền xử phạt của các chức
danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân: Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Điều 4. Biện pháp
khắc phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
2. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số
liệu, nội dung sai sự thật.
4. Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về
tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.
5. Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm dụng
bất hợp pháp.
6. Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng
sai mục đích, sử dụng trùng lặp.
7. Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả
đúng hạn.
8. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết
bị, phương tiện.
9. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải
thưởng.
10. Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân
chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm
quy định về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo
đối với thành viên hội đồng khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục
hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước, có thẩm
quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thành viên hội đồng khoa học và công
nghệ công bố, cung cấp thông tin. liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và
kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng.
Điều 6. Vi phạm
quy định về đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thông tin kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mua bằng ngân sách nhà nước theo
quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Vi phạm
quy định về hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước vượt quá thời gian đã cam kết mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ, tài liệu để phục vụ
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu,
nội dung sai sự thật.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai sai sự
thật trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
b) Báo cáo sai sự
thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ hồ
sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản
2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm
quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học
và công nghệ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình hoạt
động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học
và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước
ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được phép thành lập.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký
hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
được thành lập;
b) Không đăng ký
thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong
thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng trình tự,
thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều
16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
5. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt
động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài;
b) Tiến hành hoạt
động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện,
chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ nước ngoài;
c) Không duy trì
các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Phạt tiền từ
10 000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt
động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện,
chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy
bỏ hiệu lực;
b) Cho thuê hoặc
cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
7. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu
có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh,
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ nước ngoài.
8. Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước
ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ;
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại
điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung
sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 9. Vi phạm
quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu đánh
giá để phục vụ quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá;
b) Không công
khai kết quả đánh giá, xếp hạng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Vi phạm
quy định về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá
nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ
nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển
nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
b) Không thông
báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Không thực
hiện đúng quyết định giao quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng,
công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông tin liên quan đến kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác để hoàn thiện,
phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;
b) Đăng ký,
công bố công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức khác mà chưa được sự
đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;
c) Sử dụng sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu
của cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về
khoa học và công nghệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này.
Điều 11. Vi phạm
quy định về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi
báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không tổ chức
nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu
tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Không thực
hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở khoa học theo yêu cầu của Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến kết quả phân tích,
thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản
xuất và đời sống nhưng không trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.
4. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất và
đời sống, thuộc diện phải thẩm định theo quy định nhưng chưa có sự thẩm định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
quy định về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000 000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao
kết quả hoạt động khoa học và công nghệ khi chưa được chủ sở hữu kết quả đó đồng
ý;
b) Cung cấp nhằm
mục đích vụ lợi các thông tin, tư liệu có được từ dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm,
tư vấn, giám định khi chưa được chủ sở hữu các thông tin, tư liệu đó đồng ý;
c) Tạo ra thông
tin không đúng sự thật hoặc lợi dụng cung cấp thông tin về kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân khác.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Vi phạm
quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông
báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về khoa học và công nghệ theo quy định;
b) Không báo
cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ nhưng không đăng ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn
kinh phí cho vay từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn
của ngân sách nhà nước mà chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích không đủ tỷ lệ tối
thiểu 3% từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích từ thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp nhà nước.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều
này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 5 và 6
Điều này.
Điều 14. Vi phạm
quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt, tặng giải
thưởng về khoa học và công nghệ để thu lợi bất hợp pháp;
b) Đặt giải thưởng
khoa học và công nghệ cho các công trình nghiên cứu có nội dung pháp luật cấm.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc hủy bỏ
kết quả công nhận giải thưởng và buộc cải chính thông tin sai sự thật do thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho hoạt động
khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh
phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;
b) Sử dụng kinh
phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn
kinh phí tài trợ từ ngân sách nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp do thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 16. Vi phạm
quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi
báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ;
b) Không báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ nơi thực hiện việc
chuyển giao công nghệ khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp ở vùng nông
thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo định kỳ hằng
năm về kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhận báo cáo theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ khi điều chỉnh, thay đổi
nội dung công nghệ.
Điều 17. Vi phạm
trong việc đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, thực hiện đăng ký gia hạn,
sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, cấp Giấy phép chuyển giao công
nghệ
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi kê khai sai sự thật trong hồ
sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký gia
hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ khi có thỏa thuận gia hạn,
sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký
chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp Giấy
phép mới khi thay đổi nội dung công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy
phép chuyển giao công nghệ.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu,
nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Vi phạm
nghĩa vụ về phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng tỷ lệ
phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
2. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phân chia lợi nhuận
thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc phân
chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm
trong chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chương trình, dự án phổ biến giống
cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp cho vùng nông thôn, miền núi, hải
đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng
không có nội dung chuyển giao công nghệ.
Điều 20. Vi phạm
chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối trong việc
lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn các
khoản hỗ trợ đã nhận được của Nhà nước theo quy định khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích nguồn
hỗ trợ của Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối để nhận
được hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ tương ứng với một trong các trường hợp hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Hỗ trợ doanh
nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận
chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Ưu đãi doanh
nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới
công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung;
c) Hỗ trợ, ưu
đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công
nghệ; tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ tổ chức
khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao
công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phù hợp với đặc thù của địa phương;
đ) Hỗ trợ kinh
phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá
nhân tự đầu tư;
e) Mua sáng chế,
sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;
g) Hỗ trợ kinh phí
hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá
nhân trong nước tạo ra để sản xuất các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
h) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn
thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
i) Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công
nghệ;
k) Hỗ trợ phát
triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Buộc nộp lại
số tiền đã sử dụng sai mục đích do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi quy định quy định tại các khoản 2,3 và
4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ
hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại
các khoản 1 và 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ không bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu,
phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
b) Không duy
trì đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
c) Bổ sung, mở
rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá, giám định hoặc thay đổi chuyên gia
đánh giá, giám định công nghệ nhưng không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh
giá, giám định công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ
chuyển giao công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục
của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư
1. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập thành hợp đồng bằng
văn bản khi chuyển giao công nghệ độc lập hoặc góp vốn bằng công nghệ.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa
dối trong việc lập hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao
công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hoặc được cấp Giấy phép chuyển
giao công nghệ;
b) Tiếp tục thực
hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong
điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư mà đã có quyết định đình
chỉ hoặc quyết định hủy bỏ hợp đồng hoặc quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy phép
chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng
nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ hoặc quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện
không đúng nội dung theo Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội
dung chuyển giao công nghệ đã được cấp.
3. Phạt tiền từ
30.000 000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện việc định giá dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ khi chuyển giao công
nghệ giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước;
b) Không thực
hiện kiểm toán giá thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi
thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ
- công ty con khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
c) Không thực
hiện kiểm toán giá thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi
thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định
của pháp luật về thuế khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ
hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b và c
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm
trong việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu
tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi hường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến
về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu
tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao khi không có kết quả thẩm định
hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Vi phạm
trong việc sử dụng công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
Điều 25. Vi phạm
trong đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ;
b) Chuyển giao
công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ;
c) Chuyển giao
công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước nhưng
không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Vi phạm
trong chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao nhưng không có Giấy phép chuyển giao
công nghệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra
nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển
giao.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết
bị, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này đối với công nghệ
chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 27. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 34
Nghị định này.
2. Công chức,
viên chức trong các cơ quan quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 34 Nghị định
này được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, phát hiện vi phạm hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
Điều 28. Thẩm
quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh
tra Sở, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn
phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
35.000 000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh
tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Cục trưởng Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ,
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn,
sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều
4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm
quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị
nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc các cục: An ninh chính trị nội bộ, An kinh kinh tế, An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát điều tra
tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.00. 000 đồng.
6. Cục trưởng Cục
An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký.hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 31. Thẩm
quyền của Hải quan
1. Công chức Hải
quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500,000 đồng.
2. Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000,000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm
quyền của Quản lý thị trường
1. Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000. 000 đồng.
2. Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực
thuộc Tổng cục Quản lý thị trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám
định công nghệ.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám
định công nghệ.
Điều 33. Thẩm
quyền của cơ quan Thuế
1. Cục trưởng Cục
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
35.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm
quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
khác
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh
tra Sở và các chức danh quy định tại khoản
2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính trừ các
chức danh Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán nhà nước;. Chi cục trưởng Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm; Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình thuộc Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục và
tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo
chức nạng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đặng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các chức danh quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký
gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 35. Phân định
thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an
nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Cơ quan Thuế và Thanh tra, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
Điều 29 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 8, 23 và 26 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
4. Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này
theo thẩm, quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
5. Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
6. Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Thuế có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 22 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 33 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành khác có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại các điều 7, 8, 11, 15, 16, 19, 21, 23, 24, 25 và
26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ và Nghị
định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ xảy ra trước khi Nghị
định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đã được
ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp
dụng quy định của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ để giải quyết.
Điều 37. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|