,98;
d) Ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.
2. Việc chuyển xếp lương từ ngạch công chức hiện giữ sang ngạch công chức Quản lý thị trường quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm
toán nhà nước quy định về tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước.
2. Kiểm toán viên nhà nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung về phẩm chất công chức theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
đạo, quản lý của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia tại Mục III Phần A Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-BNV, Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ, phẩm chất như sau:
Nhóm yêu cầu
Yêu cầu cụ thể
Trình độ đào tạo
- Tốt nghiệp đại học trở lên.
- Lý luận chính trị cử nhân hoặc cao
.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên
nhà nước căn cứ Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Phụ lục II kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP để thực hiện kiểm soát số lượng hợp đồng theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn 1509/BNV-CCCB năm 2023 của Bộ Nội vụ về việc trao đổi chuyên môn (bản
cao cấp có hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp được tính như sau:
Mức lương giảng viên = 1.800.000 đồng x hệ số lương hiện hưởng
Do đó, lương của giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là từ 11
áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức
nhất 2024 được sử dụng theo Mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 5/2023/TT-BNV.
TẢI VỀ Mẫu Hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ mới nhất 2024
Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 hướng dẫn nội dung phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong công tác thi đua khen thưởng như thế nào?
Tại điểm c mục III.5 Công văn 5007/BNV-TĐKT năm 2023 hướng dẫn nội dung phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến như sau:
Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần khi làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng khi
,06.
Theo quy định trên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có hệ số lương từ 5,75 đến hệ số lương 7,55.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp được tính như sau:
Mức lương giảng viên = 1.800.000 đồng x hệ số lương hiện hưởng
Do đó, mức lương của
nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Theo đó, giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có hệ số lương là từ 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý
nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Như vậy, giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính sẽ có hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính được tính như sau:
Mức lương giảng viên = 1
theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, theo
,06.
Theo quy định trên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có hệ số lương từ 2,10 đến 4,89.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành được tính như sau:
Mức lương giảng viên = 1.800.000 đồng x hệ số lương hiện hưởng
Do đó, giảng viên giáo dục
sách đối với thanh niên xung phong.
Quyết định thành lập Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội có bị thu hồi nếu sau 03 tháng kể từ ngày có quyết định mà chưa đủ điều kiện để thành lập hay không?
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong được quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2011/TT-BNV như sau:
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung
nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo
Thông tư số 10/2018/TT-BNV và Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH, được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Đối với giảng viên giáo dục nghề nghiệp
Giảng viên giáo dục nghề
theo viên chức loại A0 đó;
b) Trường hợp đang xếp lương theo viên chức loại A1 trở lên hoặc theo viên chức loại B thì được xếp lại lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Như vậy viên chức được bổ
Điều 2 Thông tư 10/2018/TT-BNV quy định về mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp như sau:
Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp
1. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng I - Mã số: V.09.02.05;
2. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II - Mã số: V.09.02.06;
3. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III
khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực