họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi, tiêu chảy, chảy mũi, mất khứu giác, mất vị giác; nhịp thở bình thường theo tuổi, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có dấu hiệu khó thở, không suy hô hấp;
+ Không mắc bệnh nền, hoặc mắc bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.
- Là người bệnh COVID-19 đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều
rút Adeno? (Hình từ Internet)
Biến chứng nặng của bệnh do vi rút Adeno bao gồm những biến chứng nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2.4 Mục II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022, bệnh do vi rút Adeno khi biến chứng năng sẽ có 02 dạng biến chứng sau:
- Biến chứng sớm:
+ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS);
+ Bão cytokin
Nhân lực của khoa gây mê - hồi sức được bố trí ở các bộ phận như sau:
...
4. Hồi tỉnh: tối thiểu gồm 01 (một) bác sĩ gây mê - hồi sức, điều dưỡng viên (số lượng điều dưỡng viên tuỳ thuộc vào số giường hồi tỉnh với tỷ lệ 02 (hai) điều dưỡng viên phụ trách 05 giường bệnh) và 01 (một) hộ lý.
...
7. Các chức danh trên có thể làm việc kiêm nhiệm ở các
chảy, chảy mũi, mất khứu giác, mất vị giác; nhịp thở bình thường theo tuổi, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có dấu hiệu khó thở, không suy hô hấp;
+ Không mắc bệnh nền, hoặc mắc bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.
- Là người bệnh COVID-19 đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị nhưng chưa đạt tiêu chuẩn khỏi COVID-19 và đạt tiêu chuẩn
hành một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư mẫu 02/GTGT đáp ứng Thông tư 80/2021/TT-BTC
+ Tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT theo lần phát sinh đáp ứng Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP
+ Tờ khai thuế GTGT mẫu 05/GTGT theo lần phát sinh đáp ứng Thông tư
và rèn luyện đạo đức lối sống để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
VII. Tự nhận mức xếp loại chất lượng
Tự nhận mức xếp loại chất lượng theo 04 mức:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Không hoàn thành nhiệm vụ
(2) Đối với Đảng viên giữ chức lãnh đạo, quản lý (Mẫu 02B
trong ngày.
+ Chọn thức ăn mềm, dễ nhai, dễ nuốt như thịt hầm, súp.
+ Tránh ăn thức ăn quá nóng, hoặc quá lạnh vì có thể làm khó thở, ho nhiều hơn.
- Điều trị hỗ trợ
+ Thở oxy dài hạn khi có thiếu oxy mạn tính (SpO2 < 90% hoặc PaO2 <60 mmHg khi nghỉ), duy trì SpO2 92-94% giúp cải thiện khả năng gắng sức, giảm mệt mỏi, cải thiện chất lượng cuộc sống
nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc.
- Nghiệm pháp Heimlich nếu nghi ngờ có dị vật đường thở.
- Đặt nội khí quản (hoặc mở khí quản) trong trường hợp nặng: đây là biện pháp hữu hiệu khai thông đường thở cấp cứu.
*Thở O2
Phần lớn các trường hợp bệnh nhân cần bổ sung oxy. Mục tiêu là duy trì SpO2 (SpO2) ≥ 92%. Có nhiều lựa chọn:
- Xông mũi: FiO2 tối đa
hiện kỹ thuật:
- Vô cảm và chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản 2 nòng; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy mao mạch (SpO2) liên tục. Đặt 2 đường truyền tĩnh mạch trung ương và ngoại vi. Thở máy có ô-xy hỗ trợ 100%. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực; sát trùng; trải toan.
- Tư thế người bệnh, đường mổ và xử trí thương tổn:
Người bệnh nằm
chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ;
- Không có một trong các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh:
+ Bú ít hoặc bỏ bú;
+ Ngủ li bì khó đánh thức;
+ Các dấu hiệu suy hô hấp: tần số thở > 60 lần/phút ở 2 lần đếm khác nhau, thở rên, thở khò khè, thở rít, phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực, có cơn ngưng thở trên 20 giây, SpO2<96%;
+ Co
.1. Theo dõi sức khỏe trẻ hàng ngày
- Theo dõi dấu hiệu toàn trạng của trẻ: tình trạng bú mẹ, màu sắc da, phân và nước tiểu;
- Đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày (thân nhiệt bình thường của trẻ là từ 36,5 đến 37,5°C);
- Đếm nhịp thở và đo SpO2 (nếu có máy) 2 lần/ngày;
Lưu ý: các máy đo SpO2 được dùng cho người lớn có thể không đo chính xác ở trẻ sơ
Hg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 115 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
- Khó thở: thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thì hít vào, thở nông, thở bụng, thở không đều hoặc SpO2 < 94%.
- Phù phổi cấp: sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
Phân độ lâm sàng bệnh Tay chân miệng như thế nào?
Theo
năng (P2)
Cấp P2 được xác định theo nguyên tắc chia đôi khoảng cách (Hình 1), cụ thể như sau:
+ Đối với thân chứa dầu hoặc khí: Từ điểm dầu xuống tới (ODT) hoặc khí xuống tới (GDT) đến điểm giữa của khoảng ODT hoặc GDT - nước lên tới (WUT) hoặc điểm tràn cấu tạo (SP).
+ Đối với thân chứa dầu có mũ khí:
Đối với khí: Từ điểm GDT đến điểm giữa của
, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi, tiêu chảy, chảy mũi, mất khứu giác, mất vị giác; nhịp thở bình thường theo tuổi, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có dấu hiệu khó thở, không suy hô hấp;
- Không mắc bệnh nền, hoặc mắc bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.
b) Là người bệnh COVID-19 đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị nhưng chưa đạt tiêu
:
- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).
- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn
tuổi, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có dấu hiệu khó thở, không suy hô hấp;
+ Không mắc bệnh nền, hoặc mắc bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.
- Là người bệnh COVID-19 đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị nhưng chưa đạt tiêu chuẩn khỏi COVID-19 và đạt tiêu chuẩn quản lý tại nhà thì được chuyển về nhà để tiếp tục chăm sóc.
*Đối với