Cá nhân kinh doanh đồ uống online tại nhà có được xem là cá nhân hoạt động thương mại không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP giải thích về cá nhân hoạt động thương mại như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện
tải để chở vật liệu xây dựng không?
Tại Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
"...
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
giảm tốc độ trong những trường hợp đã nêu trên.
Lái xe ô tô chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ
Khi tham gia giao thông xe ô tô chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe
đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
Trường hợp nào xe máy tham gia giao thông chở theo 2 người không bị phạt?
Theo điểm l khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông
nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt từ 3 đến 5 triệu đồng. Tuy nhiên, hiện nay quy định này bị bãi bỏ bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
lái xe hạng D nhưng vẫn điều khiển phương tiện thì bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định:
"...
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi
hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Mức phạt đối với người được chở trên xe thực hiện hành vi dẫn dắt súc vật theo quy định pháp luật
Theo khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"6. Phạt tiền từ 400.000 đồng
ràng theo quy định nêu trên.
Tham gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm có bị phạt không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe
; các tổ chức quy định tại điểm q và r khoản này là đơn vị sự nghiệp.
Việc thành lập phòng thuộc Văn phòng và phòng thuộc cục thuộc Tổng cục Thuế phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Cơ quan Thuế ở địa phương:
a) Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị hành chính
đầu tư có phải gửi kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cho cơ quan nhà nước không?
Căn cứ theo Điều 110 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về việc công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cụ thể như sau:
Công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
1. Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng
định 100/2019/NĐ-CP, điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này (cụm từ “điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” được thay thế bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
từ “điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” được thay thế bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không
phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông?
Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
Theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (bổ sung điểm n, điểm o vào sau điểm m khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) quy định về về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các
lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp phép."
Chở hàng siêu trường, siêu trọng tham gia giao thông nhưng chưa có Giấy phép lưu hành bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển
bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Cụm từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng bị thay thế bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
Mức phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách là bao nhiêu?
Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ
đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
Hình thức xử phạt người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép khi chạy trên đường cao tốc
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5