) Chậm nhất vào ngày 02 của tháng tiếp theo, đơn vị chủ trì có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của mình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng theo mẫu quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm
không bảo đảm tiến độ vì lý do bất khả kháng;
d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ áp dụng đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh) trong trường hợp có ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc các thủ tục soạn thảo đã được hoàn thiện theo quy định;
đ) Gộp hai hoặc nhiều văn bản QPPL thuộc cùng một cơ quan ban hành thành 01
thư điện tử hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
Trong đó, kỳ thống kê 12 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo theo khoản 2 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê 12 tháng công tác kiểm sát giải quyết
báo cáo, ngày gửi thư điện tử hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
Trong đó, kỳ thống kê 12 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo theo khoản 2 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê 12 tháng công tác
thống kê 6 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo theo khoản 2 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, HNGĐ, kinh doanh thương mại, lao động theo thủ tục phúc thẩm 6 tháng
cáo, ngày gửi thư điện tử hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
Trong đó, kỳ thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng theo khoản 1 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê tháng danh sách những người bị tuyên phạt tử hình đã có
thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng theo khoản 1 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê tháng danh sách những người bị Tòa án sơ thẩm tuyên phạt tử hình như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm
đó, kỳ thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng theo khoản 1 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê tháng Danh sách người đã bị tuyên phạt tử hình mà Tòa án giám đốc thẩm tuyên đình chỉ vụ án như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng theo khoản 1 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo tháng danh sách những người bị Tòa án phúc thẩm tuyên phạt tử hình được quy định như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện
nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Ứng viên dự tuyển nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học. Hồ sơ gồm:
+ Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử dự tuyển (đối với trường hợp có cơ quan công tác);
+ Cam kết thực hiện trách
báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
Trong đó, kỳ thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng theo khoản 1 Điều 3 Chế độ Ban hành kèm theo Quyết định 452/QĐ-VKSTC năm 2013.
Theo quy định trên, thời hạn gửi báo cáo thống kê tháng Danh sách những người bị Tòa án tuyên phạt tử hình đã thi hành án được quy định như sau
việc cho cấp phó, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
9. Khi vắng mặt khỏi cơ quan từ 01 ngày làm việc trở lên phải ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản (thông báo qua Chánh Văn phòng Bộ), cấp phó được ủy quyền
trưởng thực hiện bàn giao, tiếp nhận nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Bộ trưởng.
6. Thứ trưởng đi công tác theo lịch công tác được Bộ trưởng phê duyệt hàng tuần, trường hợp phát sinh đột xuất cần xin ý kiến Bộ trưởng. Thứ trưởng nghỉ phép từ một (01) ngày làm việc trở lên cần báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng.
Theo đó
qua Hệ thống thư điện tử công vụ theo địa chỉ support@mic.gov.vn để được giải quyết theo quy định.
3. Chỉ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ký hợp đồng thời hạn tối thiểu 01 năm mới đủ Điều kiện được cấp mới hộp thư cá nhân.
...
Theo đó, Trung tâm Thông tin được giao quản lý thống nhất danh bạ điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
thư điện tử, bảo đảm tối thiểu 01 GB/hộp thư điện tử và cho phép kích cỡ tệp gửi kèm tối đa 20MB/thư điện tử.
c) Hệ thống thư điện tử công vụ sẽ gửi cảnh báo vào hộp thư điện tử khi tổng dung lượng các thư điện tử trong hộp thư gần vượt quá dung lượng lưu trữ được cấp.
Như vậy, Trung tâm Thông tin thực hiện lưu trữ tệp nhật ký hệ thống (logfile
và Đào tạo thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Báo cáo định kỳ hằng năm: Thực hiện 01 lần/năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
- Đối với báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Thời hạn các cơ quan, tổ chức gửi báo cáo là 03 ngày làm
đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Báo cáo định kỳ hằng năm: Thực hiện 01 lần/năm, thời hạn gửi báo cáo chậm
viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư 19/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Báo cáo định kỳ hằng năm: Thực hiện 01 lần/năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng
;
b) Xác định cụ thể vị trí, ranh giới của các chủ rừng trên bản đồ phục vụ kiểm kê rừng;
c) Bàn giao kết quả thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này cho các chủ rừng.
4. Chủ rừng kiểm tra hiện trạng rừng tại thời điểm kiểm kê và điền thông tin theo Biểu số 01 và Biểu số 02 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
5. Hạt Kiểm lâm cấp huyện
tiếp kiểm sát của kỳ tới.
Trường hợp trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì trước thời điểm kết thúc năm công tác, Viện kiểm sát cấp trên tiến hành phúc tra việc thực hiện kết luận trực tiếp kiểm sát; thời gian cụ thể có thể ấn định sau 06 tháng hoặc sau 01 năm kể từ ngày công bố Kết luận trực tiếp kiểm sát.
Để phúc tra việc