Thực hiện lập di chúc đối với phần tài sản chung thì có cần phải được sự đồng ý của các chủ sở hữu còn lại không?

Nếu làm sổ đỏ chung mang tên A và B. Trong sổ đỏ ghi rõ diện tích đất của A và B. Vậy sau này khi lập di chúc, A có thể lập di chúc cho C với diện tích A có ở sổ đỏ và có cần B đồng ý không ạ? Đây là câu hỏi của anh V.G đến từ Phú Thọ.

Thực hiện lập di chúc đối với phần tài sản chung thì có cần phải được sự đồng ý của các chủ sở hữu còn lại không?

Nếu trong giấy chứng nhận ghi rõ quyền sử dụng đất của A và B tương ứng với diện tích cụ thể thì được hiểu A và B đang sở hữu chung theo phần theo Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015:

Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, mỗi chủ sở hữu chung theo phần đều có quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của mình. Có thể hiểu, chủ sở hữu chung theo phần không cần có sự đồng ý của chủ sở hữu còn lại để định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của mình.

Tuy nhiên, nếu việc định đoạt này là bán tài sản (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) thì theo nguyên tắc ưu tiên tại khoản 3 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 khi bán bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Hiểu đơn giản là khi bán tài sản thì chủ sở hữu chung phải thông báo cho chủ sở hữu chung còn lại để biết các chủ sở hữu chung còn lại có mua phần tài sản này hay không.

Nếu các chủ sở hữu chung còn lại không mua hoặc trong vòng 3 tháng không có động thái gì thể hiện thiện chí muốn mua lại thì chủ sở hữu được quyền bán phần tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác.

Nhưng trường hợp của chị là để di chúc chứ không phải là chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên không cần thiết phải được sự đồng ý của chủ sở hữu chung còn lại tức là B. Tuy nhiên, A vẫn nên thông báo cho B về vấn đề này.

lập di chúc

Lập di chúc (Hình từ Internet)

Người lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình trong tài sản chung phải đáp ứng những điều kiện gì?

Người lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình trong tài sản chung phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại 625 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Theo đó, người lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình trong tài sản chung phải đáp ứng những điều kiện sau:

(1) Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình:

(2) Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình trong tài sản chung được xem là di chúc hợp pháp khi nào?

Lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình trong tài sản chung được xem là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

(1) Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

(2) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

(3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

(4) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản (1)

(5) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Lập di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Không lập di chúc thì có được di tặng hay không?
Pháp luật
Thực hiện lập di chúc đối với phần tài sản chung thì có cần phải được sự đồng ý của các chủ sở hữu còn lại không?
Pháp luật
Pháp nhân có quyền lập di chúc theo quy định không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Di chúc được lập theo hình thức văn bản điện tử thì có được xem là di chúc hợp pháp hay không? Chia tài sản theo di chúc như thế nào?
Pháp luật
Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Cha mẹ chết không lập di chúc thì đứa con duy nhất trong nhà có được quyền quyết định số tài sản đó?
Pháp luật
Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Người lập di chúc có những quyền gì?
Pháp luật
Lập di chúc để lại tài sản cho em trai bằng tiếng nước ngoài thì có bắt buộc phải công chứng không?
Pháp luật
Ai là người có quyền lập di chúc theo quy định hiện hành? Điều kiện đối với người lập di chúc ra sao?
Pháp luật
Cha mẹ lập di chúc để lại tài sản thừa kế thì có cần sự đồng ý của các con không? Nếu không thì di chúc được lập phải bao gồm những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lập di chúc
1,012 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lập di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào