Thừa phát lại có được tổ chức thi hành án hay không? Thẩm quyền, nhiệm vụ và quyền hạn của Thừa phát lại trong tổ chức thi hành án được quy định như thế nào?
Những công việc nào Thừa phát lại sẽ làm?
Theo Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các công việc Thừa phát lại có thể làm, bao gồm:
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Như vậy, Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành án.
Thừa phát lại có được tổ chức thi hành án hay không? Thẩm quyền, nhiệm vụ và quyền hạn của Thừa phát lại trong tổ chức thi hành án được quy định như thế nào?
Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại được quy định như thế nào?
Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại được quy định tại Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
- Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:
+ Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
+ Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
- Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại được quy định như thế nào?
Theo Điều 52 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như sau:
- Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện kịp thời, đúng nội dung quyết định thi hành án được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Mời đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án;
+ Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại;
+ Xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án.
- Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại không được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 66, Điều 71, Điều 72 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định tại khoản 9 Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Xử phạt vi phạm hành chính;
+ Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008;
+ Các quyền yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69 và khoản 2 Điều 102 của Luật Thi hành án dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế từ ngày 6/2/2025 ra sao? Sử dụng mã số thuế như thế nào?
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hay không?
- 12 hình thức khen thưởng đối với dân quân tự vệ theo Thông tư 93? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen thưởng danh hiệu gì?
- Các giấy tờ sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất theo Nghị định 163 gồm những gì?
- Yêu cầu chung về dự báo trong đồ án quy hoạch xây dựng là gì? Yêu cầu chung về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng thế nào?