Thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người không hành nghề liên tục trong bao nhiêu năm?

Tôi muốn hỏi trong trường hợp tôi đã có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam nhưng tôi mới lập gia đình và sinh em bé nên muốn chăm lo hoàn toàn cho gia đình mà tôi không thực hiện hoạt động khám chữa bệnh thì tôi có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh không? Nếu tôi bị thu hồi thì muốn xin cấp lại cần điều kiện gì?

Thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người không hành nghề liên tục trong bao nhiêu năm?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:

"Điều 29. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này. [...]"

Như vậy người không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.

Trong trường hợp bạn muốn giành thời gian hoàn toàn cho gia đình và không tham gia hoạt động khám chữa bệnh nếu thời gian này hơn 2 năm liên tục bạn có thể sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề còn nếu ít hơn thì không bị.

Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh

Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh (Hình từ Internet)

Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 35/2013/TT-BYT quy định như sau:

"Điều 4. Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Khi phát hiện một trong các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh, thủ tục thu hồi được thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo dấu tiếp nhận của bưu điện, người hành nghề phải nộp bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi.
Trường hợp cơ quan ra quyết định thu hồi không phải là cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề đó thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề đó.
c) Cơ quan ra quyết định thu hồi đăng tải thông tin về việc thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đó.
2. Trường hợp vi phạm quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh, trước khi thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này phải có kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 74, Điều 75 Luật khám bệnh, chữa bệnh xác định người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Giám đốc Sở Y tế thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp người hành nghề có chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác cấp nhưng có hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý và thông báo về cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề đó."

Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:

"Điều 20. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này đối với người Việt Nam hoặc Điều 19 của Luật này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành.
2. Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục"

Như vậy để được cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp của bạn thì bạn cần đáp ứng điều kiện theo Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành và có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.

Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ Công an có quyền cấp mới giấy phép hành nghề khám chữa bệnh không? Không phải nộp phí cấp mới giấy phép hành nghề trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề hay không? Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền gì?
Pháp luật
Giấy xác nhận thời gian thực hành trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh trong quân đội hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Có thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám chữa bệnh tại quân đội không hoạt động trong 02 năm liên tục không?
Pháp luật
Đã từng bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh trong quân đội thì có thể yêu cầu cấp lại không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người hành nghề do Bộ Y tế cấp như thế nào?
Pháp luật
Có thể xin cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh cho kỹ thuật viên được không khi mà giấy xác nhận quá trình thực hành đã cấp từ năm 2019?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người Việt Nam quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá quá trình thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa mới nhất?
Pháp luật
Thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người không hành nghề liên tục trong bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
2,226 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào