Từ 01/7/2023, tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động?

Cho hỏi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có tăng không? Câu hỏi của chị Vân đến từ Đồng Tháp.

Tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng?

Căn cứ vào Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo như quy định trên thì những trường hợp sau đây sẽ được nhận trợ cấp mai táng:

- Người lao động, cán bộ, công chức, viên chức đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đống bảo hiểm xã hội nhưng đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

- Thân nhân của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức được nhận trợ cấp mai tán theo tuyên bố đã chết của Tòa án.

Mức trợ cấp mai táng đối với người lao động, cán bộ, công chức, viên chức sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đó chết.

Theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Nếu như hiện nay người lao động, cán bộ, công chức, viên chức không may qua đời thì trợ cấp mai táng sẽ là 14.900.000 đồng.

Tuy nhiên, vừa qua Quốc hội đã chính thức thông qua việc tăng lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng thành 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.

Do đó, kể từ ngày 01/7/2023, người lao động, cán bộ, công chức, viên chức qua đời và thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp mai tán sẽ nhận được số tiền trợ cấp là 18.000.000 đồng. nhiều hơn 3.100.000 đồng so với hiện nay.

Tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng?

Tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng từ 01/7/2023?

Hướng dẫn thực hiện trợ cấp mai táng dành cho người lao động như thế nào?

Tại Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã có nội dung hướng dẫn liên quan đến việc thực hiện trợ cấp mai táng dành cho người lao động như sau:

Trợ cấp mai táng
1. Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 44: Ông Ch tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 45: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.
2. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng trợ cấp mai táng?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng trợ cấp mai táng như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Trợ cấp mai táng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động đã nhận bảo hiểm xã hội một lần thì khi mất có được hưởng trợ cấp mai táng hay không?
Pháp luật
Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chết thì người thân của họ được nhận trợ cấp mai táng là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi nhận trợ cấp hàng tháng khi chết như thế nào? Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để được hưởng trợ cấp mai táng phí đối với dân công hỏa tuyến là gì? Ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp mai táng phí cho dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến?
Pháp luật
Trợ cấp mai táng đối với Công an viên Công an xã bị tai nạn tử vong trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?
Pháp luật
Người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà tự tử có được hưởng trợ cấp mai táng không?
Pháp luật
Từ 01/7/2023, tăng tiền trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động?
Pháp luật
Đã nhận tiền trợ cấp mai táng do cơ quan BHXH trả thì gia đình có được hỗ trợ tiền mai táng đối với người có công với cách mạng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp mai táng
5,529 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mai táng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào