Thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính cần đảm bảo nguyên tắc gì?

Nguyên tắc thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính là gì? Câu hỏi của cô Lệ đến từ Hải Phòng.

Nguyên tắc thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính là gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định nguyên tắc thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính như sau:

- Trường hợp không có tranh chấp địa giới hành chính, nhưng có sự không thống nhất giữa đường địa giới hành chính đang quản lý ngoài thực địa với đường địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ địa giới hành chính đã được phê duyệt thì tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được thống kê, kiểm kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế;

- Trường hợp có tranh chấp địa giới hành chính thì thực hiện như sau:

+ Địa phương đang tạm thời quản lý đất khu vực tranh chấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai đối với khu vực đang tranh chấp; trường hợp các bên đều tự nhận đang quản lý khu vực tranh chấp thì thỏa thuận để một trong các bên thực hiện hoặc các bên cùng thực hiện thống kê, kiểm kê khu vực tranh chấp.

+ Diện tích khu vực tranh chấp địa giới hành chính không tổng hợp vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính đang có tranh chấp mà tổng hợp thành biểu riêng theo từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được nhà nước giao quản lý đất và thể hiện rõ diện tích khu vực tranh chấp này trong báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương. Diện tích khu vực tranh chấp này được tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp trên.

Nguyên tắc thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính là gì?

Thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính cần đảm bảo nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)

Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ đối với đất khu dân cư nông thôn như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ đối với đất khu dân cư nông thôn như sau:

- Kiểm kê các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

- Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.

- Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư sinh sống riêng lẻ ở nơi chưa có quy hoạch hoặc nằm ngoài phạm vi quy hoạch khu dân cư nông thôn được duyệt thì chỉ thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp không xác định được phạm vi ranh giới phần đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê diện tích đất ở đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ đối với đất khu kinh tế như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ đối với đất khu kinh tế như sau:

Đất khu kinh tế: Kiểm kê các loại đất thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để quản lý và giao lại đất, cho thuê đất sử dụng vào các mục đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu báo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.

Địa giới hành chính
Kiểm kê đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc kiểm kê đất đai sẽ được thực hiện bao nhiêu năm một lần theo Luật Đất đai mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Hoạt động thống kê kiểm kê đất đai được thực hiện như thế nào theo Luật Đất đai 2024? Chỉ tiêu thống kê kiểm kê đất đai gồm những gì ?
Pháp luật
Việc chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu địa giới hành chính dựa theo nguyên tắc nào? Chuyển đổi này được thực hiện theo những bước nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính gồm có những chỉ tiêu kỹ thuật nào? Việc cập nhật cơ sở này được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính là gì? Thời hạn cập nhật cơ sở dữ liệu địa giới hành chính trong bao lâu?
Pháp luật
Công tác cắm mốc địa giới hành chính được quy định như thế nào? Hành vi phá hoại mốc địa giới hành chính bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Khi thực hiện sáp nhập địa giới hành chính cơ quan nhà nước có tiến hành lấy ý kiến của công dân đang cư trú trên địa bàn không?
Pháp luật
Kéo dài thời gian thực hiện Dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính đúng không?
Pháp luật
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được cơ quan Trung ương thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thống kê, kiểm kê chỉ tiêu tổng diện tích đất đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính cần đảm bảo nguyên tắc gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Địa giới hành chính
852 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Địa giới hành chính Kiểm kê đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: