Mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản mới nhất được áp dụng từ 15/11/2023?

Cho tôi hỏi: Mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản mới nhất được áp dụng từ 15/11/2023? - Câu hỏi của anh B.Q (Bình Dương)

Mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản từ 15/11/2023 ra sao?

Ngày 28/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.

> Tải Thông tư 61/2023/TT-BTC tại đây

Theo đó, mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản được xác định là 30.000 đồng/hồ sơ.

Trong đó:

- Mức phí này không áp dụng đối với:

+ Chứng khoản đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay;

+ Trường hợp cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm hoặc cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

- Tổ chức, cá nhân được đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chi trả tiền sử dụng dịch vụ theo quy định tại Thông tư 101/2021/TT-BTC.

- Tổ chức, cá nhân được đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay thực hiện nộp phí theo quy định tại Thông tư 193/2016/TT-BTC.

Mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản mới nhất được áp dụng từ 15/11/2023?

Mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản mới nhất được áp dụng từ 15/11/2023? (Hình từ Internet)

Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm có những quyền gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký, của người yêu cầu cung cấp thông tin
1. Quyền của người yêu cầu đăng ký, của người yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Nhận kết quả đăng ký, kết quả cung cấp thông tin; kiểm tra, đối chiếu thông tin được đăng ký, được cung cấp; đề nghị cơ quan đăng ký quy định tại khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 10 Nghị định này cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của cơ quan này;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký trả lời bằng văn bản về việc từ chối đăng ký, từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi phục việc đăng ký đã bị hủy hoặc từ chối cung cấp thông tin theo đúng quy định tại các điều 15, 18, 20, 21 hoặc 51 Nghị định này;
c) Yêu cầu cơ quan đăng ký chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký hoặc yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký;
d) Sử dụng kết quả đăng ký, kết quả cung cấp thông tin để thực hiện quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
đ) Được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác trong trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan có quy định;
e) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật liên quan trong trường hợp cơ quan đăng ký từ chối đăng ký, từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi phục việc đăng ký đã bị hủy, từ chối cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản này hoặc từ chối thực hiện miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác quy định tại điểm đ khoản này; đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, hủy đăng ký hoặc khôi phục việc đăng ký đã bị hủy không có căn cứ quy định tại Nghị định này.

Như vậy, người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm có 06 quyền chính nêu trên.

Khi nào Thông tư 61/2023/TT-BTC có hiệu lực?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 61/2023/TT-BTC như sau:

Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm và Thông tư số 113/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Như vậy, Thông tư 61/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2023. Thay thế Thông tư 202/2016/TT-BTCThông tư 113/2017/TT-BTC.

Giao dịch bảo đảm
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm mới nhất từ 15/11/2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản mới nhất được áp dụng từ 15/11/2023?
Pháp luật
Mức phí đăng ký giao dịch bảo đảm từ 15/11/2023? Có bao gồm cước phí dịch vụ bưu chính hay không?
Pháp luật
Vay vốn nước ngoài vượt quá tổng số vốn đầu tư có được hay không? Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài như thế nào?
Pháp luật
Thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn phục vụ Nông nghiệp và kinh doanh thì có được miễn phí đăng ký giao dịch bảo đảm hay không?
Pháp luật
Giảm phí đăng ký giao dịch bảo đảm từ 01/7 đến hết năm 2023? Mức phí đăng ký giao dịch bảo đảm ra sao?
Pháp luật
Có đăng ký giao dịch bảo đảm trong trường hợp công ty mẹ phát hành bảo lãnh để công ty con vay vốn không?
Pháp luật
Triển khai thực hiện thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại TP. HCM?
Pháp luật
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm không? Cục này có những đơn vị trực thuộc nào?
Pháp luật
Muốn đăng ký giao dịch bảo đảm bất động sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ như thế nào, có phải xóa đăng ký trước đó không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch bảo đảm
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,004 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào