Mở rộng phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo Nghị định 69?

Cho hỏi thời gian tới có thay đổi gì về phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển không? Câu hỏi của chị An đến từ Huế.

Sửa đổi quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển hiện nay như sau:

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
...
2. Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (nếu có).

Theo đó, hiện nay khi doanh nghiệp có đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển thì cần phải nộp hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam.

Hồ sơ sẽ gồm có các tài liệu như tờ khai đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đã được cấp.

Điểm đáng lưu ý là theo quy định này thì doanh nghiệp chỉ được nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam khi có đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.

Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Nghị định 69/2022/NĐ-CP đã có những thay đổi, bổ sung về hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp);
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng (đối với trường hợp thay đổi nội dung về vị trí hoặc quy mô, công năng của cảng biển).”

Theo đó, trong thời gian tới, doanh nghiệp ngoại trừ việc gửi tờ khai đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Cục Hàng hải Việt Nam thì còn phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu như có sự thay đổi về thông tin doanh nghiệp) và bản chính hoặc bản sao điện tử phương án khai thác cảng biển.

Bên cạnh đó, quy định trên cũng đã mã rộng thêm phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển. Cụ thể, sẽ có 4 phương thức nộp hồ sơ thay vì chỉ được nộp trức tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam như hiện nay, những phương thức đó như sau:

- Nộp trực tiếp

- Nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính

- Nộp hồ sơ trên hệ thống dịch vụ công

- Hình thức khác phù hợp.

Mở rộng phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo Nghị định 69?

Mở rộng phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo Nghị định 69?

Thời gian cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển hiện nay là bao nhiêu ngày?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 11 Nghị định 37/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
...
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi kết quả trực tiếp cho doanh nghiệp cảng hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Theo đó, hiện nay sẽ mất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ để Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận và trả kết quả cho doanh nghiệp.

Kết quả sẽ được Cục Hàng hải Việt Nam trả trực tiếp cho doanh nghiệp cảng hoặc qua hệ thống bưu chính.

Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 2 Nghị định 69/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Như vậy, trong thời gian tới thì Cục Hàng hải Việt Nam phải kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận và gửi kết quả cho doanh nghiệp cảng trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Đáng chú ý, theo quy định này thì Cục Hàng hải Việt Nam có thể gửi kết quả cho doanh nghiệp cảng thông qua hệ thống dịch vụ công.

Nghị định 69/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.

Cảng biển TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CẢNG BIỂN
Kinh doanh khai thác cảng biển
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cảng được kinh doanh khai thác cảng biển khi nào? Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Kinh doanh khai thác cảng biển có phải ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không? Nếu có thì điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển là gì?
Pháp luật
Hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển là gì? Thông báo về hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển gồm các thông tin nào?
Pháp luật
Cảng biển loại 3 là gì? Việc đánh giá, phân loại cảng biển loại 3 được thực hiện theo phương thức nào?
Pháp luật
Cảng biển loại 1 phải có tổng số điểm chấm đạt trên bao nhiêu điểm? Cảng biển loại 1 có các chức năng cơ bản nào?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để đánh giá và phân loại hiện trạng cảng biển loại 2? Kết cấu hạ tầng cảng biển loại 2 gồm những gì?
Pháp luật
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển?
Pháp luật
Mở rộng phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo Nghị định 69?
Pháp luật
QCVN 107:2021/BGTVT về Cảng biển? Yêu cầu về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển ra sao?
Pháp luật
Cửa khẩu cảng biển là gì? Yêu cầu đối với người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cảng biển
644 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cảng biển Kinh doanh khai thác cảng biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào